Hành vi lấn, chiếm đất của người khác là hành vi vi phạm luật đất đai mà trong cuộc sống thường ngày chúng ta có thể dễ dàng bắt gặp trong đời sống hàng ngày. Nếu bạn đang trong trường hợp đất nhà của mình bị hàng xóm lấn đất, xử lý như thế nào? Các phương thức xử lý trong trường hợp bị lấn chiếm đất.
Trường hợp bị lấn chiếm đất làm sai diện tích trong sổ đỏ có đòi lại được không?

Đối với phần diện tích đất bị lấn chiếm sai diện tích trong sổ đỏ thì cá nhân bị lấn chiếm có quyền kiện đòi lại phần đất của mình bị lấn chiếm. Theo đó hành vi của người lấn chiếm đất làm dịch chuyển thay đổi ranh giới, mốc giới của thửa đất trên làm mở rộng diện tích thửa đất của mình. Việc lấn chiếm đất trên vi phạm pháp luật và người lấn chiếm đất buộc phải trả lại diện tích ban đầu cho người bị lấn chiếm. Hành vi lấn chiếm đất bị xử phạt hành chính hoặc hình sự tùy theo mức độ vi phạm mà cơ quan chức năng xử lý.
Giải quyết tranh chấp đất bị lấn chiếm bị thiếu theo sổ đỏ?
Quy định pháp luật về tranh chấp đất bị lấn chiếm?
Khi tranh chấp đất bị lấn chiếm làm sai diện tích trong sổ đỏ các cá nhân tổ chức có thể dựa theo quy định pháp luật mà đòi lại phần diện tích đất của mình bị lấn. Tranh chấp đất bị lấn chiếm được tiến hành hòa giải tại cơ quan UBND xã phường nơi có diện tích đất bị lấn chiếm, việc hòa giải tranh chấp đất đai được pháp luật khuyến khích các cá nhân tự hòa giải thương lượng khi có tranh chấp đất, nếu sau đó không tự hòa giải được thì tiến hành nộp đơn hòa giải tại UBND. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai bao gồm:
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức việc hòa giải tranh chấp đất đai tại địa phương mình;
- Việc hòa giải phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên và có xác nhận hòa giải thành hoặc hòa giải không thành của Ủy ban nhân dân cấp xã. Biên bản hòa giải được gửi đến các bên tranh chấp, lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp;
- Đối với trường hợp hòa giải thành mà có thay đổi hiện trạng về ranh giới, người sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã gửi biên bản hòa giải đến Phòng Tài nguyên và Môi trường đối với trường hợp tranh chấp đất đai giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau; gửi đến Sở Tài nguyên và Môi trường đối với các trường hợp khác;
- Phòng Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định công nhận việc thay đổi ranh giới thửa đất và cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;

Thủ tục giải quyết tranh chấp đất bị lấn chiếm?
Thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai sau khi đã hòa giải tại cơ quan UBND nơi có đất bị lấn chiếm không thành thì sau 45 ngày cá nhân tổ chức tiến hành gửi đơn kiện tới Tòa án nhân dân khởi kiện giành lại phần đất bị lấn chiếm theo quy định Luật đất đai 2013. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai tại Tòa án gồm:
- Đối với tranh chấp đất đai mà có giấy chứng nhận hoặc có một trong các giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được quy định và các giấy tờ có liên quan thì thẩm quyền giải quyết do Tòa án nhân dân giải quyết;
- Đối với tranh chấp đất đai mà không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc các giấy tờ liên quan được quy định thì đương sự có quyền lựa chọn một trong hai hình thức sau để giải quyết tranh chấp: nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại UBND cấp có thẩm quyền hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
Trường hợp bị lấn chiếm đất bởi hàng xóm Hàng xóm xử lý thế nào?
Căn cứ quy định tại Điều 265 luật Đất đai về nghĩa vụ tôn trọng ranh giới giữa các bất động sản thì ranh giới này được xác định theo thỏa thuận của các chủ sở hữu hoặc quyết định của cơ quan có thẩm quyền. Người có quyền sử dụng đất được sử dụng không gian và lòng đất theo chiều thẳng đứng và ranh giới trong khuôn viên đất phù hợp với quy hoạch do cơ quan nhà nước đã quy định và không được làm ảnh hưởng đến việc sử dụng đất. Do đó hàng xóm và các chủ sở hữu đất liền kề có nghĩa vụ tôn trọng ranh giới, trong phạm vi ranh giới, người sử dụng đất chỉ được trồng cây và làm các việc khác theo quy định.
Thứ nhất: Hòa giải cho hai bên gia đình
Đây là nguyên tắc đầu tiên và cũng là phương thức xử lý đầu tiên đối với hầu hết các tranh chấp liên quan tới đất đai.
Khoản 1 Điều 202 Luật Đất đai 2013 quy định nhà nước khuyến khích các bên tự hòa giải, trong trường hợp các bên không thể tự thỏa thuận, các bên có quyền yêu cầu giải quyết tranh chấp thông qua hòa giải ở cơ sở.

Cơ quan có thẩm quyền tổ chức thực hiện hòa giải cơ sở là UBND cấp xã nơi có đất diễn ra tranh chấp.
Trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai, UBND có thẩm quyền phải liên hệ với các cá nhân, tổ chức liên quan để tổ chức thực hiện hòa giải.
Cụ thể Chủ tịch UBND cấp xã có trách nhiệm tổ chức việc hòa giải tranh chấp đất đai tại địa phương mình; trong quá trình tổ chức thực hiện phải phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác.
Việc hòa giải phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên và có xác nhận hòa giải thành hoặc hòa giải không thành của UBND đó. Biên bản hòa giải được gửi đến các bên tranh chấp, và lưu 01 bản tại UBND thực hiện giải quyết tranh chấp.
Nếu hòa giải thành, các bên có trách nhiệm tuân thủ và thực hiện đúng như đã cam kết. Trong trường hợp có vi phạm hoặc không hòa giải thành, bên bị xâm hại quyền và lợi ích hợp pháp có quyền khởi kiện yêu cầu Tòa án có thẩm quyền giải quyết theo như cách 2.
Lưu ý:
Trong trường hợp có thay đổi hiện trạng về ranh giới đất sau khi hòa giải thành thì thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 5 điều 202 luật đất đai 2013 như sau:
+ UBND xã gửi biên bản hòa giải đến Phòng Tài nguyên và Môi trường để sửa lại ranh giới đối với tranh chấp đất đai giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau.
+ Các trường hợp khác: gửi đến Sở Tài nguyên và Môi trường.
Tại khoản 1 Điều 202 Luật Đất đai, thì nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở. Do đó, trước tiên bạn có thể thương lượng, tự hòa giải với hàng xóm để giải quyết vụ việc.
Trường hợp hai bên không thể tự thỏa thuận, thì bạn có quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền giải quyết hòa giải tại cơ sở.
Theo khoản 2 Điều 202 Luật Đất đai, người có bất động sản sẽ gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để tiến hành hòa giải.
– Trách nhiệm tổ chức việc hòa giải: là Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức việc hòa giải tranh chấp đất đai tại địa phương mình; trong quá trình tổ chức thực hiện phải phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác.
– Thời hạn giải quyết hòa giải tại cơ sở: là không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.
– Việc hòa giải phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên và có xác nhận hòa giải thành hoặc hòa giải không thành của Ủy ban nhân dân cấp xã. Biên bản hòa giải được gửi đến các bên tranh chấp, lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp.

Như vậy, đối chiếu quy định của pháp luật thì trước hết để giải quyết câu hỏi hàng xóm lấn chiếm đất xử lý thế nào thì sẽ tiến hành hòa giải ở cơ quan UBND cấp xã trước. Sau đó, nếu hòa giải không thành thì có thể thực hiện thủ tục giải quyết đất đai tại UBND cấp huyện/tỉnh hoặc làm đơn khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết.
Thứ hai: Thực hiện khởi kiện tranh chấp đất đai tại Tòa án nhân dân
Sau khi hòa giải tại cơ sở mà các bên vẫn không giải quyết được tranh chấp thì có quyền thực hiện khởi kiện tại TAND cấp huyện nơi có đất đang tranh chấp để giải quyết.
Hồ sơ gồm:
+ Đơn khởi kiện;
+ Biên bản hòa giải;
+ Giấy tờ chứng minh nhân thân của người khởi kiện: bản sao sổ hộ khẩu, bản sao chứng minh thư,….;
+ Giấy tờ chứng minh căn cứ có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà: GCNQSDĐ; giấy tờ khác như biên lai nộp thuế sử dụng đất, giấy chuyển nhượng, mua bán quyền sử dụng đất, di chúc,… (trong trường hợp chưa được cấp GCNQSDĐ);
+ Giấy tờ tài liệu khác chứng minh yêu cầu khởi kiện (nếu có).
Trường hợp bị lấn chiếm đất cụ thể
Câu hỏi:
Em có lô đất ở Biên Hòa. Lúc mua năm 2009 ngang 5m dài 18m. Nhưng đến 2013, em làm nhà thì nhà kế bên xây trước lấn đất của em chỉ còn 4.6m ngang. Lúc xây nhà thì chủ đất bên lấn chiếm hẹn hoài ko xuống gặp nên đang lỡ dỡ em phải tiến hành xây 4.6m. Chủ đất bên lấn chiếm âm thầm bán và sang tay 3 đời chủ. Đến giờ chủ hiện tại mới khui đất bán và bán nhà lấn đất em. Em có gặp chủ đất và hứa sẽ giải quyết tình cảm vì đã gặp tất cả những chủ đất trước thì đã bán xong nên họ ko quan tâm nhưng trong thời gian hẹn chờ giải quyết thì căn nhà đó âm thầm bán cho 1 người trong xóm đã biết rõ đang tranh chấp và bây giờ hai người đó quay lại trở mặt với em và không giải quyết tranh chấp. Và căn nhà đó đang được rao bán cho người khác. Em phải làm sao để đòi lại công bằng cho em.
Trả lời tư vấn:
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Công ty chúng tôi trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:
– Về hành vi bị cấm khi sử dụng đất đai

Điều 12 Luật Đất đai 2013 quy định về những hành vi bị nghiêm cấm như sau:
“Điều 12. Những hành vi bị nghiêm cấm
1. Lấn, chiếm, hủy hoại đất đai.
…”
Như vậy, hành vi lấn đất xây dựng nhà của gia đình hàng xóm đã xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của gia đình bạn. Về nguyên tắc, các công trình xây dựng trên phần đất lấn chiếm sẽ phải phá dỡ và trả lại nguyên hiện trạng ban đầu cho gia đình bạn.
Xem thêm >> Chế tài là gì? Những điều bạn cần biết về chế tài.
– Về giải quyết tranh chấp đất lấn chiếm

Để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, bạn có thể gửi đơn lên Ủy ban nhân dân cấp xã để hòa giải theo quy định tại Điều 202 Luật đất đai 2013 về hòa giải tranh chấp đất đai:
“1. Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở.
2. Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức việc hòa giải tranh chấp đất đai tại địa phương mình; trong quá trình tổ chức thực hiện phải phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác. Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân cấp xã được thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.
4. Việc hòa giải phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên và có xác nhận hòa giải thành hoặc hòa giải không thành của Ủy ban nhân dân cấp xã. Biên bản hòa giải được gửi đến các bên tranh chấp, lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp.
5. Đối với trường hợp hòa giải thành mà có thay đổi hiện trạng về ranh giới, người sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã gửi biên bản hòa giải đến Phòng Tài nguyên và Môi trường đối với trường hợp tranh chấp đất đai giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau; gửi đến Sở Tài nguyên và Môi trường đối với các trường hợp khác.
Phòng Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định công nhận việc thay đổi ranh giới thửa đất và cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.”
Trong trường hợp chủ tịch UBND xã hòa giải không thành, bạn phải gửi đơn khởi kiện tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi có đất tranh chấp để yêu cầu được giải quyết theo quy định tại Điều 203 Luật đất đai 2013:
Điều 203. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai
“Tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không thành thì được giải quyết như sau:
1. Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết;
2. Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây:
a) Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.”
Căn cứ thông tin bạn cung cấp: nhà hàng xóm có xây nhà lấn sang phần đất chiều rộng của gia đình bạn là 0,4m và chuyển nhượng QSD đất cho 3 người khác. Như vậy, trong trường hợp này, bạn thỏa thuận với người hàng xóm là người có quyền sử dụng đất trước khi chuyển nhượng để giải quyết vụ việc. Nếu việc hòa giải giữa hai bên không thành, bạn gửi đơn khởi kiện tại Tòa án nhân dân quận/huyện nơi có đất để được giải quyết.
Xem thêm >> Chế tài là gì? Những điều bạn cần biết về chế tài.
Dịch vụ xin giấy phép Luật Hoàng Đế
Trong quá trình thực hiện quy trình xin giấy phép, khi khách hàng sử dụng dịch vụ xin giấy phép của công ty luật Hoàng Đế, chúng tôi sẽ thực hiện các công việc sau:
Tư vấn pháp luật miễn phí trực tuyến qua tổng đài 0945001003:
– Tư vấn mức xử phạt, các hình thức xử phạt, cơ quan có thẩm quyền xử phạt đối với hành vi không công bố giấy phép theo quy định;
– Tư vấn các quy định của pháp luật về điều kiện được phép xin cấp giấy phép;
– Tư vấn cho quý khách tất cả các vấn đề pháp lý có liên quan đến việc xin cấp giấy phép theo quy định của pháp luật;
– Tư vấn và hướng dẫn khách hàng soạn thảo hồ sơ xin cấp giấy phép theo quy định;
– Tư vấn khách hàng cách thức tiến hành nộp hồ sơ, nộp lệ phí và phí, hướng dẫn khách hàng lựa chọn cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp số phiếu cho quý khách;
– Tư vấn và hướng dẫn khách hàng nhận kết quả và thực hiện việc lưu thông trên thị trường theo quy định.
Cung cấp dịch vụ xin cấp giấy phép sau khi khách hàng ký kết hợp đồng dịch vụ:
– Trực tiếp soạn thảo hồ sơ xin cấp giấy phép
– Thay mặt khách hàng nộp hồ sơ và nộp phí, lệ phí cấp phép giấy phép tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
– Theo dõi hồ sơ đăng ký giấy phép, điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung hồ sơ theo yêu cầu của chuyên viên;
– Soạn thảo các công văn, hoặc làm đơn khiếu nại, tố cáo các hành vi sai phạm của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong quá trình nộp hồ sơ xin phép giấy phép;
– Đại diện khách hàng đến nhận kết quả và gửi kết quả chính thức cho quý khách hàng như đã thỏa thuận trong hợp đồng dịch vụ;
– Tư vấn và giải đáp tất cả các vướng mắc cho quý khách hàng có liên quan đến việc cấp giấy phép.
– Thanh lý hợp đồng với khách hàng.
Hãy liên hệ ngay với chúng tôi để được tư vấn và báo giá chi tiết! Trân trọng cảm ơn
Phương Thức Liên Hệ.
HOÀNG ĐẾ – CUNG CẤP DỊCH VỤ TƯ VẤN LUẬT MIỄN PHÍ HÀNG ĐẦU
Nếu các bạn đang cần tìm một công ty tư vấn luật xây dựng uy tín, miễn phí, nhanh chóng và hiệu quả, vui lòng liên hệ với chúng tôi!
Địa chỉ: 52 Triệu Việt Vương – Phường An Hải Tây – Quận Sơn Trà – Thành phố Đà Nẵng
Hotline: 0945001003
Fax : 0945001003
Email: thienminhlawfirmdn@gmail.com