Được chính quyền cho thuê đất để sản xuất kinh doanh, nhưng tổ chức cá nhân không nghiêm túc thực hiện, lại có hành vi sử dụng đất sai mục đích như phân lô, bán nền, lừa đảo, chiếm đoạt tài sản của người khác thì sẽ phải chịu trách nhiệm ra sao? Ngoài xử phạt hành chính, đối tượng vi phạm có bị xử lý hình sự hay không?
Sử dụng đất sai mục đích, bị xử phạt thế nào?
sử dụng đất sai mục đích
Theo Điều 6 Luật Đất đai 2013, một trong những nguyên tắc quan trọng của việc sử dụng đất đó là sử dụng đúng quy hoạch, kế hoạch và đúng mục đích sử dụng đất.
Mặt khác, tại điểm d khoản 1 Điều 57 cũng quy định trường hợp khi chuyển mục đích sử dụng đất phải được sự cho phép của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, trong đó có:
“d) Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;”.

Như vậy, hành vi xây dựng nhà ở trên đất trồng cây lâu năm của bạn khi chưa được sự cho phép của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền được xác định là hành vi vi phạm pháp luật và sẽ bị xử phạt vi phạm theo Nghị định 91/2019/NĐ-CP.
Cụ thể, tại khoản 2, 3 Điều 11 Nghị định 91/2019/NĐ-CP quy định hành vi chuyển đất trồng cây lâu năm sang đất phi nông nghiệp ở khu vực nông thông bị xử phạt như sau:
– Phạt tiền từ 03 – 05 triệu đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép dưới 0,02 héc ta;
– Phạt tiền từ 05 – 08 triệu đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,02 héc ta đến dưới 0,05 héc ta;
– Phạt tiền từ 08 – 15 triệu đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;
– Phạt tiền từ 15 – 30 triệu đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;
– Phạt tiền từ 30 – 50 triệu đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;

– Phạt tiền từ 50 – 100.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 01 héc ta đến dưới 03 héc ta;
– Phạt tiền từ 100 – 200 triệu đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 03 héc ta trở lên.
Đối với khu vực đô thị thì mức phạt bằng 02 lần mức phạt ở nông thôn.
Tóm lại, với hành vi sử dụng đất sai mục đích, bạn sẽ bị xử phạt vi phạm với mức phạt tùy thuộc vào khu vực và diện tích đất chuyển mục đích trái phép.
Sử dụng đất sai mục đích có bị thu hồi đất?
sử dụng đất sai mục đích
Thu hồi đất khi sử dụng sai mục đích đất cũng là vấn đề khiến rất nhiều người lo lắng. Theo điểm a khoản 1 Điều 64 Luật Đất đai 2013 về các trường hợp bị thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai, trong đó có:
“a) Sử dụng đất không đúng mục đích đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng đất không đúng mục đích mà tiếp tục vi phạm;”
Theo quy định này, việc thu hồi đất trong trường hợp sử dụng đất sai mục đích khi có đủ 02 điều kiện sau:

– Điều kiện 1: Sử dụng đất không đúng mục đích đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất.
– Điều kiện 2: Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng đất không đúng mục đích mà tiếp tục vi phạm.
Ngoài ra, tại khoản 2 Điều 64 Luật Đất đai 2013 cũng quy định việc thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai phải căn cứ vào văn bản, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định hành vi vi phạm pháp luật về đất đai.
Xét trong trường hợp của bạn, nếu hành vi sử dụng đất không đúng mục đích đã từng bị xử phạt vi phạm hành chính trước đó mà nay lại tiếp tục vi phạm thì sẽ bị tiến hành thu hồi đất sau khi có quyết định của cơ quan nhà nước xác định hành vi vi phạm.
Căn cứ, thủ tục thu hồi khi sử dụng đất sai mục đích
sử dụng đất sai mục đích
* Căn cứ thu hồi đất khi sử dụng không đúng mục đích
Theo khoản 2 Điều 64 Luật Đất đai 2013, việc thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai phải căn cứ vào văn bản, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định hành vi vi phạm pháp luật về đất đai.
* Thủ tục thu hồi đất sử dụng không đúng mục đích

Căn cứ Điều 66 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, trình tự, thủ tục thu hồi đất khi sử dụng không đúng mục đích được thực hiện như sau:
Bước 1: Lập biên bản vi phạm hành chính để làm căn cứ quyết định thu hồi đất
Trường hợp vi phạm pháp luật mà phải thu hồi đất, khi hết thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính thì người có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm lập biên bản về vi phạm hành chính để làm căn cứ quyết định thu hồi đất.
Trường hợp vi phạm pháp luật về đất đai không thuộc trường hợp bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai thì biên bản xác định hành vi vi phạm phải có đại diện của UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất làm chứng để làm căn cứ quyết định thu hồi đất và được lập theo quy định sau đây:
+ Cơ quan tài nguyên và môi trường hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổ chức kiểm tra, thanh tra để xác định hành vi vi phạm quy định tại các điểm c, d, g, h và i khoản 1 Điều 64 Luật Đất đai 2013.
+ Trong thời hạn không quá 07 ngày làm việc, kể từ ngày lập biên bản, người được giao nhiệm vụ kiểm tra, thanh tra có trách nhiệm gửi biên bản cho cơ quan có thẩm quyền thu hồi đất để chỉ đạo thu hồi đất.
Bước 2: Thẩm tra, xác minh thực địa (nếu cần thiết)
Cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm thẩm tra, xác minh thực địa khi cần thiết, trình UBND cùng cấp quyết định thu hồi đất.
Bước 3: Thông báo thu hồi đất
Khi hộ gia đình, cá nhân vi phạm thì UBND cấp huyện (huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương) có trách nhiệm:
– Thông báo việc thu hồi đất cho người sử dụng đất và đăng trên trang thông tin điện tử của UBND cấp huyện.
– Chỉ đạo xử lý phần giá trị còn lại của giá trị đã đầu tư vào đất hoặc tài sản gắn liền với đất (nếu có) theo quy định của pháp luật.
Bước 4: Tiến hành thu hồi đất

Bước 5: Cưỡng chế thu hồi đất (nếu có)
Tổ chức cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất nếu người có đất không thực hiện quyết định thu hồi.
Bước 6: Cập nhật thông tin địa chính, thu hồi Giấy chứng nhận
Cơ quan tài nguyên và môi trường chỉ đạo cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính; thu hồi Giấy chứng nhận hoặc thông báo Giấy chứng nhận không còn giá trị pháp lý đối với trường hợp người sử dụng đất không chấp hành việc nộp lại Giấy chứng nhận.
Kết luận: Không phải người dân sử dụng đất không đúng mục đích sẽ bị thu hồi luôn mà chỉ bị thu hồi khi đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng đất không đúng mục đích mà tiếp tục vi phạm.
Xem thêm >> Chế tài là gì? Những điều bạn cần biết về chế tài.
Tư Vấn cụ thể về trường hợp sử dụng đất sai mục đích.
sử dụng đất sai mục đích
Câu hỏi:
Kính gửi luật sư của Luật Hoàng Đế, tôi có một tình huống muốn được các luật sư tư vấn như sau: Tôi có một thửa đất nông nghiệp. Do cần tiền gửi cho con trả nợ nên tôi đã bán lại thửa đất này cho ông Chính. Hiện nay, ông Chính lại sử dụng đất này để sản xuất kinh doanh trong khi đất đó là đất nông nghiệp. Lỗi rõ ràng là thuộc về ông Chính nhưng tôi và ông Chính chưa đi làm thủ tục sang tên sổ đỏ nên tôi đang lo rằng mình sẽ phải chịu trách nhiệm. Vậy xin hỏi: Theo quy định của pháp luật thì trách nhiệm thuộc về ai? Nếu bị xử lý thì xử lý như thế nào? Tôi xin chân thành cảm ơn.
Trả lời:
Với câu hỏi của bạn, chúng tôi xin được tư vấn như sau:
Thứ nhất: Về trách nhiệm của cá nhân khi sử dụng đất sai mục đích:
– Theo quy định tại Điều 2 Nghị định 105/2009/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai: cá nhân có hành vi vi phạm hành chính trong sử dụng đất đai sẽ bị xử lý.

Thứ hai: Về mức xử phạt:
– Theo quy định tại Điều 8 Nghị định 105/2009/NĐ-CP:
“Nếu chuyển đất chuyên trồng lúa nước sang đất phi nông nghiệp, chuyển đất trồng cây lâu năm sang đất ao, hồ, đầm, nuôi trồng thủy sản sử dụng nước mặn mà không được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền cho phép thì hình thức và mức xử phạt như sau:
+ Phạt tiền từ hai triệu (2.000.000) đồng đến mười triệu (10.000.000) đồng nếu hậu quả của hành vi thuộc mức một (1);
+ Phạt tiền từ mười triệu (10.000.000) đồng đến năm mươi triệu (50.000.000) đồng nếu hậu quả của hành vi thuộc mức hai (2);
+ Phạt tiền từ năm mươi triệu (50.000.000) đồng đến hai trăm triệu (200.000.000) đồng nếu hậu quả của hành vi thuộc mức ba (3);
+ Phạt tiền từ hai trăm triệu (200.000.000) đồng đến năm trăm triệu (500.000.000) đồng nếu hậu quả của hành vi thuộc mức bốn (4).”
Đồng thời cá nhân có hành vi vi phạm bị buộc khôi phục lại tình trạng của đất như trước khi vi phạm.
Như vậy, về nguyên tắc, trách nhiệm thuộc về người sử dụng đất. Bạn nên hoàn thiện thủ tục sang tên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho ông Chính. Khi đó trách nhiệm chịu xử phạt do sử dụng sai mục đích sẽ thuộc về ông Chính.
Xem thêm >> Dịch vụ là gì? Những điều bạn cần phải biết về dịch vụ.
Dịch vụ xin giấy phép Luật Hoàng Đế
Trong quá trình thực hiện quy trình xin giấy phép, khi khách hàng sử dụng dịch vụ xin giấy phép của công ty luật Thiên Minh, chúng tôi sẽ thực hiện các công việc sau:
Tư vấn pháp luật miễn phí trực tuyến qua tổng đài 0945001003:
– Tư vấn mức xử phạt, các hình thức xử phạt, cơ quan có thẩm quyền xử phạt đối với hành vi không công bố giấy phép theo quy định;
– Tư vấn các quy định của pháp luật về điều kiện được phép xin cấp giấy phép;
– Tư vấn cho quý khách tất cả các vấn đề pháp lý có liên quan đến việc xin cấp giấy phép theo quy định của pháp luật;
– Tư vấn và hướng dẫn khách hàng soạn thảo hồ sơ xin cấp giấy phép theo quy định;
– Tư vấn khách hàng cách thức tiến hành nộp hồ sơ, nộp lệ phí và phí, hướng dẫn khách hàng lựa chọn cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp số phiếu cho quý khách;
– Tư vấn và hướng dẫn khách hàng nhận kết quả và thực hiện việc lưu thông trên thị trường theo quy định.
Cung cấp dịch vụ xin cấp giấy phép sau khi khách hàng ký kết hợp đồng dịch vụ:
– Trực tiếp soạn thảo hồ sơ xin cấp giấy phép
– Thay mặt khách hàng nộp hồ sơ và nộp phí, lệ phí cấp phép giấy phép tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
– Theo dõi hồ sơ đăng ký giấy phép, điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung hồ sơ theo yêu cầu của chuyên viên;
– Soạn thảo các công văn, hoặc làm đơn khiếu nại, tố cáo các hành vi sai phạm của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong quá trình nộp hồ sơ xin phép giấy phép;
– Đại diện khách hàng đến nhận kết quả và gửi kết quả chính thức cho quý khách hàng như đã thỏa thuận trong hợp đồng dịch vụ;
– Tư vấn và giải đáp tất cả các vướng mắc cho quý khách hàng có liên quan đến việc cấp giấy phép.
– Thanh lý hợp đồng với khách hàng.
Hãy liên hệ ngay với chúng tôi để được tư vấn và báo giá chi tiết! Trân trọng cảm ơn
Phương Thức Liên Hệ.
HOÀNG ĐẾ – CUNG CẤP DỊCH VỤ TƯ VẤN LUẬT MIỄN PHÍ HÀNG ĐẦU
Nếu các bạn đang cần tìm một công ty tư vấn luật xây dựng uy tín, miễn phí, nhanh chóng và hiệu quả, vui lòng liên hệ với chúng tôi!
Địa chỉ: 52 Triệu Việt Vương – Phường An Hải Tây – Quận Sơn Trà – Thành phố Đà Nẵng
Hotline: 0945001003
Fax : 0945001003
Email: thienminhlawfirmdn@gmail.com