Tư Vấn về quyền thừa kế di sản của con riêng.
Khái niệm thừa kế theo pháp luật

Theo Điều 649 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định: “Thừa kế theo pháp luật là thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định.”
Thừa kế theo pháp luật là việc dịch chuyển tài sản của người chết cho những người còn sống theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định.
Cá nhân có quyền sở hữu với tài sản của mình, sau khi chết, số tài sản còn lại được chia đều cho những người thừa kế. Người được thừa kế theo pháp luật là những người có quan hệ huyết thống, quan hệ hôn nhân và nuôi dưỡng.
Những người được hưởng thừa kế theo quy định của pháp luật không phụ thuộc vào mức độ năng lực hành vi. Mọi người bình đẳng trong việc hưởng di sản thừa kế của người chết, thực hiện nghĩa vụ mà người chết chưa thực hiện trong phạm vi di sản nhận.
Quyền thừa kế của con riêng theo di chúc

Theo quy định tại Điều 624 BLDS 2015, thì Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác, là ý nguyện, lời trăng trối cuối cùng của họ muốn định đoạt tài sản của mình sau khi qua đời. Vì vậy, người bố dượng, mẹ kế có quyền chỉ định con riêng là người thừa kế và được quyền hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản theo ý chí của họ, được thể hiện trong di chúc. Do đó, trường hợp này người con riêng có quyền được hưởng thừa kế di sản của bố dượng, mẹ kế.
Tuy nhiên, thực tiễn trong một số trường hợp như người để lại di sản không lập di chúc, hoặc lập nhưng di chúc không hợp pháp, hoặc phần di sản không được định đoạt trong di chúc,… thì quyền thừa kế sẽ được xác định theo quy định của pháp luật pháp luật.
Quyền thừa kế của con riêng theo pháp luật hiện hành
Theo quy định tại Điều 654 BLDS 2015, nếu con riêng và bố dượng, mẹ kế có quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng nhau như cha con, mẹ con thì được thừa kế di sản của nhau và còn được thừa kế di sản theo quy định về diện thừa kế theo pháp luật và thừa kế thế vị. Như vậy, theo Điều luật này thì về nguyên tắc giữa con riêng và bố dượng, mẹ kế không được hưởng di sản thừa kế của nhau. Tuy nhiên, vì quá trình chung sống, con riêng biết chăm sóc, nuôi dưỡng bố dượng, mẹ kế và coi họ như cha, mẹ ruột của mình thì pháp luật vẫn công nhận quyền thừa kế của con riêng.

Theo đó, thứ nhất con riêng của bố dượng, mẹ kế có quyền được hưởng thừa kế theo hàng thừa kế thứ nhất theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 651 BLDS 2015. Bởi lẽ, khi họ đã chăm sóc, nuôi dưỡng bố dượng, mẹ kế và xem như bố mẹ ruột của mình, thì theo hướng ngược lại họ được công nhận như là con đẻ của bố dượng, mẹ kế. Vì vậy, trong trường hợp hàng thừa kế thứ nhất chỉ còn con riêng thì họ vẫn được quyền hưởng toàn bộ di sản của bố dượng mẹ kế, mặc dù vẫn còn tồn tại những người có mối quan hệ huyết thống với người để lại di sản như ông bà nội, hay ông bà ngoại, anh chị em ruột.
Thứ hai, con riêng cũng có quyền để thừa kế thế vị theo quy định tại Điều 652 BLDS 2015. Trường hợp này được hiểu rằng nếu con riêng của bố dượng, mẹ kế để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với họ thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống.
Trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp
Mặc dù pháp luật đã quy định rõ quyền thừa kế của con riêng, tuy nhiên trên thực tiễn các tranh chấp liên quan đến quyền hưởng di sản của đối tượng này vẫn diễn ra phổ biến. Trước đây, để giải quyết tranh chấp giữa các thành viên thì người Việt thường có truyền thống “đóng cửa bảo nhau” theo hướng hòa giải, thương lượng trên cơ sở tôn trọng lẫn nhau. Tuy nhiên, xu hướng hiện nay phương thức giải quyết tranh chấp đã có sự thay đổi, mà cụ thể tương tự như các quốc gia phương Tây, việc kiện tụng tại cơ quan Tòa án đã diễn ra phổ biến hơn. Theo đó, trình tự, thủ tục giải quyết tại Tòa án được điều chỉnh bởi pháp luật về tố tụng dân sự:
Thứ nhất, đương sự nộp Đơn khởi kiện tại Tòa án có thẩm quyền để yêu cầu giải quyết tranh chấp về thừa kế.
Thứ hai, Tòa án sẽ tiến hành xem xét Đơn khởi kiện, nếu đáp ứng đủ các điều kiện thì sẽ được Tòa án thụ lý.

Thứ ba, vụ án bước vào giai đoạn chuẩn bị xét xử và hòa giải. Tại giai đoạn này Tòa án sẽ mở phiên họp kiểm tra, giao nộp, công khai chứng cứ và hòa giải. Mục đích là để các đương sự tự thỏa thuận với nhau về hướng giải quyết vụ án và cung cấp chứng cứ cho các bên đương sự. Cuối cùng, Tòa án sẽ ban hành quyết định đưa vụ án ra xét xử theo trình tự sơ thẩm.
Như vậy, về nguyên tắc con riêng sẽ không được hưởng thừa kế của bố dượng, mẹ kế. Tuy nhiên, nếu trong quá trình chung sống con riêng biết nuôi dưỡng, chăm sóc và coi họ như cha, mẹ đẻ của mình thì pháp luật sẽ công nhận quyền hưởng di sản của con riêng. Trên thực tiễn, tranh chấp phát sinh liên quan đến quyền thừa kế diễn ra ngày càng phổ biến bởi sự thay đổi của hình thái gia đình truyền thống theo thời gian. Vì vậy, thay vì các bên giải quyết tranh chấp bằng cách tự thỏa thuận như trước đây thì xu hướng khởi kiện tại Tòa án ngày càng tăng.
Xem thêm >> Thuế thu nhập cá nhân là gì? Thủ tục hoàn thuế thu nhập cá nhân mới nhất 2021.
Trường hợp cụ thể về quyền thừa kế di sản của con riêng
Câu hỏi: Quyền thừa kế di sản của con riêng theo Bộ Luật Dân sự 2015
Xin chào Luật sư,
Trước đây tôi sống cùng với mẹ kế. Mẹ đẻ của tôi bỏ nhà đi từ khi tôi còn bé, sau đó bố tôi lấy mẹ hai, 2 người không có con chung. Năm 2005 bố tôi mất, tôi và mẹ hai sống với nhau đến bây giờ trong căn nhà đứng tên mẹ có từ trước khi lấy bố. Tháng 7/2016, mẹ tôi mất không để lại di chúc, cũng không có người thân nào khác. Tôi ở trong căn nhà đó đến nay thì được biết sắp có dự án xây dựng khu kinh tế, sắp tiến hành thu hồi đất. Vậy xin Luật sư tra lời cho tôi biết:
Thứ nhất: Tôi có được thừa kế thửa đất của mẹ kế hay không?
Thứ hai: Nếu có thì phải thực hiện các thủ tục trên như thế nào? và nếu tôi không được hưởng di sản trên thì căn cứ vào đâu?
Thứ ba: Khi Nhà nước thu hồi đất thì tôi có được bồi thường không?
Trả lời: (Câu trả lời chỉ mang tính chất tham khảo)
Chào bạn, cám ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Luật sư chúng tôi, đối với trường hợp của bạn, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn như sau:
Thứ nhất, về việc xác định quan hệ thừa kế của con riêng với mẹ kế
Các trường hợp thừa kế theo pháp luật được pháp luật về dân sự quy định tại điều 650 Bộ luật dân sự 2015. Trong đó có trường hợp người chết không để lại di chúc. Hàng thừa kế được quy định tại khoản 1 điều 651 Bộ luật dân sự 2015, gồm ba hàng thừa kế. Theo đó, những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau; và những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
Trong quy định về các hàng thừa kế không bao gồm con riêng của chồng. Tuy nhiên, tại điều 654 Bộ luật này có quy định về quan hệ thừa kế giữa con riêng và bố dượng, mẹ kế cụ thể: “Con riêng và bố dượng, mẹ kế nếu có quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng nhau như cha con, mẹ con thì được thừa kế di sản của nhau và còn được thừa kế di sản theo quy định tại Điều 652 và Điều 653 của Bộ luật này.”

Như vậy, căn cứ vào quy định trên, thì bạn có quyền được hưởng thừa kế đối với căn nhà của mẹ kế, do có quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng nhau như mẹ con. Song, chưa có quy định cụ thể về việc chứng minh quan hệ trên ra sao trong thực tế, do đó bạn có thể đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền để được cung cấp thêm thông tin.
Thứ hai, xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do thừa kế
Do mẹ kế của bạn không còn người thân nào khác, mà bố mẹ bạn không có con chung, nên bạn là người thừa kế duy nhất. Thủ tục khai nhận di sản thừa kế theo điều 57, điều 58 Luật công chứng 2014 và điều 18 Nghị định 29/2015/NĐ-CP ngày 15/03/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật công chứng 2014 như sau:
– Những người cùng được hưởng di sản theo pháp luật nhưng thỏa thuận không phân chia di sản đó đến và yêu cầu công chứng văn bản khai nhận di sản tại Phòng công chứng nơi có đất;
– Công chứng viên phải kiểm tra để xác định người để lại di sản đúng là người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản và những người yêu cầu công chứng đúng là người được hưởng di sản; nếu thấy chưa rõ hoặc có căn cứ cho rằng việc để lại di sản và hưởng di sản là không đúng pháp luật thì từ chối yêu cầu công chứng hoặc theo đề nghị của người yêu cầu công chứng, công chứng viên tiến hành xác minh hoặc yêu cầu giám định;
– Việc thụ lý công chứng văn bản khai nhận di sản phải được niêm yết trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày niêm yết. Việc niêm yết do tổ chức hành nghề công chứng thực hiện tại trụ sở của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có bất động sản.
Sau khi nhận được bản niêm yết thừa kế có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã không có tranh chấp, khiếu kiện, Công chứng viên tiến hành ký kết văn bản khai nhận di sản. Sau khi có văn bản này, những người thừa kế tiến hành thủ tục xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất.
Hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất gồm: Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK được ban hành kèm theo Thông tư 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 về hồ sơ địa chính; Giấy chứng nhận đã cấp; Văn bản khai nhận di sản.
Trình tự thực hiện qua các bước:
- Chuẩn bị hồ sơ;
- Nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất đai – Sở tài nguyên và môi trường, nhận giấy hẹn;
- Lấy kết quả.

Thứ ba, về việc bồi thường khi thu hồi đất
Điều kiện được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng theo khoản 1 điều 75 Luật đất đai 2013:
- Đất đang sử dụng không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm;
- Người sử dụng đất có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; hoặc đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận;
Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất.
Như đã trình bày ở trên, thì bạn vẫn được thừa kế quyền sử dụng đất, do đó trong trường hợp thu hồi đất, thì sẽ được Nhà nước bồi thường theo các nguyên tắc trên.
Xem thêm >> Phụ cấp độc hại là gì? Điều kiện và mức hưởng phụ cấp độc hại mới nhất 2021.
Dịch vụ xin giấy phép Luật Hoàng Đế
Trong quá trình thực hiện quy trình xin giấy phép, khi khách hàng sử dụng dịch vụ xin giấy phép của công ty luật Hoàng Đế, chúng tôi sẽ thực hiện các công việc sau:
Tư vấn pháp luật miễn phí trực tuyến qua tổng đài 0945001003:
– Tư vấn mức xử phạt, các hình thức xử phạt, cơ quan có thẩm quyền xử phạt đối với hành vi không công bố giấy phép theo quy định;
– Tư vấn các quy định của pháp luật về điều kiện được phép xin cấp giấy phép;
– Tư vấn cho quý khách tất cả các vấn đề pháp lý có liên quan đến việc xin cấp giấy phép theo quy định của pháp luật;
– Tư vấn và hướng dẫn khách hàng soạn thảo hồ sơ xin cấp giấy phép theo quy định;
– Tư vấn khách hàng cách thức tiến hành nộp hồ sơ, nộp lệ phí và phí, hướng dẫn khách hàng lựa chọn cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp số phiếu cho quý khách;
– Tư vấn và hướng dẫn khách hàng nhận kết quả và thực hiện việc lưu thông trên thị trường theo quy định.
Cung cấp dịch vụ xin cấp giấy phép sau khi khách hàng ký kết hợp đồng dịch vụ:
– Trực tiếp soạn thảo hồ sơ xin cấp giấy phép
– Thay mặt khách hàng nộp hồ sơ và nộp phí, lệ phí cấp phép giấy phép tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
– Theo dõi hồ sơ đăng ký giấy phép, điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung hồ sơ theo yêu cầu của chuyên viên;
– Soạn thảo các công văn, hoặc làm đơn khiếu nại, tố cáo các hành vi sai phạm của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong quá trình nộp hồ sơ xin phép giấy phép;
– Đại diện khách hàng đến nhận kết quả và gửi kết quả chính thức cho quý khách hàng như đã thỏa thuận trong hợp đồng dịch vụ;
– Tư vấn và giải đáp tất cả các vướng mắc cho quý khách hàng có liên quan đến việc cấp giấy phép.
– Thanh lý hợp đồng với khách hàng.
Hãy liên hệ ngay với chúng tôi để được tư vấn và báo giá chi tiết! Trân trọng cảm ơn
Phương Thức Liên Hệ.
HOÀNG ĐẾ – CUNG CẤP DỊCH VỤ TƯ VẤN LUẬT MIỄN PHÍ HÀNG ĐẦU
Nếu các bạn đang cần tìm một công ty tư vấn luật xây dựng uy tín, miễn phí, nhanh chóng và hiệu quả, vui lòng liên hệ với chúng tôi!
Địa chỉ: 52 Triệu Việt Vương – Phường An Hải Tây – Quận Sơn Trà – Thành phố Đà Nẵng
Hotline: 0945001003
Fax : 0945001003
Email: thienminhlawfirmdn@gmail.com