Thừa kế được coi là một lĩnh vực quan trọng. Việc xác định quan hệ pháp luật về việc thừa kế di sản do người chết để lại, đặc biệt là nhà đất và người được hưởng thừa kế là người nước ngoài có ý nghĩa lớn đối với việc xác lập quyền đối với di sản đó. Vậy, người nước ngoài thừa kế đất tại Việt Nam được không? Bài viết trên sẽ giúp bạn đọc các vấn đề liên quan.
Quy định về thừa kế có yếu tố nước ngoài
người nước ngoài thừa kế đất tại Việt Nam

- Mọi cá nhân đều bình đẳng về quyền để lại tài sản của mình cho người khác và quyền hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật.
- Thừa kế có yếu tố nước ngoài là quan hệ thừa kế có ít nhất một bên chủ thể là cá nhân, pháp nhân nước ngoài hoặc căn cứ xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ đó xảy ra ở nước ngoài hoặc tài sản thừa kế ở nước ngoài theo Điều 663 Bộ luật Dân sự 2015.
- Tại Điều 380 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định: “Thừa kế được xác định theo pháp luật của nước mà người để lại di sản thừa kế có quốc tịch ngay trước khi chết. Việc thực hiện quyền thừa kế đối với bất động sản được xác định theo pháp luật của nước nơi có bất động sản đó”.
Người nước ngoài thừa kế đất tại Việt Nam
Quyền thừa kế tài sản của người nước ngoài tại Việt Nam?
người nước ngoài thừa kế đất tại Việt Nam
Thưa luật sư, xin hỏi: Người nước ngoài sống tại Việt Nam có phải là đối tượng điều chỉnh của luật dân sự về thừa kế tài sản hay không ?Cảm ơn!
Trả lời:
Bộ luật Dân sự 2015 quy định:
“Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật

1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
“Điều 644. Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc
1. Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó:

a) Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;
b) Con thành niên mà không có khả năng lao động.
2. Quy định tại khoản 1 Điều này không áp dụng đối với người từ chối nhận di sản theo quy định tại Điều 620 hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản theo quy định tại khoản 1 Điều 621 của Bộ luật này.
“Điều 630. Di chúc hợp pháp
1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;
b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.
2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.
5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.
Quyền thừa kế khi là công dân nước ngoài ?
người nước ngoài thừa kế đất tại Việt Nam
Thưa luật sư, Tôi đang ở Cộng hoà liên bang Đức và đã nhập quốc tịch Đức được từ năm 2008, nay bố mẹ tôi để lại thừa kế cho tôi một căn nhà tại Hà Nội.
Xin hỏi luật sư, tôi có được nhận thừa kế không? Có được cấp sổ đỏ không? Có được bán không ?
Cảm ơn!

Trả lời:
Theo Điều 3 của Luật Quốc tịch Việt Nam, nếu bạn đã nhập quốc tịch của Cộng hoà liên bang Đức thì với pháp luật Việt Nam, bạn là người nước ngoài.
Theo quy định của Bộ luật dân sự Việt Nam năm 2015 thì người nước ngoài được thừa kế theo di chúc tài sản tại Việt Nam.
Vì vậy, theo quy định của Luật Đất đai năm 2013, nếu bạn đã nhập quốc tịch của Cộng hoà Liên bang Đức thì vẫn được hưởng giá trị của tài sản thừa kế là quyền sử dụng đất đó. Giá trị của quyền sử dụng đất được quy thành tiền và bạn không được nhận bằng hiện vật là quyền sử dụng đất.
Tuy nhiên, theo Luật quốc tịch sửa đổi năm 2008 thì trong thời hạn 5 năm, kể từ ngày 1/7/2009 – thời điểm Luật quốc tịch có hiệu lực, nếu bạn chưa mất quốc tịch Việt Nam thì bạn có thể đăng ký với cơ quan đại diện của Việt Nam ở CHLB Đức để giữ quốc tịch Việt Nam. Khi đó, bạn sẽ có quyền hưởng thừa kế và trực tiếp đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Xem thêm >> Dịch vụ Luật sư tư vấn Luật Hôn Nhân Gia Đình miễn phí.
Điều kiện để người nước ngoài hưởng nhà đất tại Việt Nam
người nước ngoài thừa kế đất tại Việt Nam
Căn cứ theo Điều 161 Luật Nhà ở 2014, cá nhân nước ngoài được phép sở hữu nhà ở tại Việt Nam như sau:
- Cá nhân nước ngoài phải được phép nhập cảnh vào Việt Nam và không thuộc diện được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao, lãnh sự theo quy định của pháp luật.
- Đối với cá nhân nước ngoài thì phải có hộ chiếu còn giá trị có đóng dấu kiểm chứng nhập cảnh của cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh Việt Nam và không thuộc diện được quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao theo quy định của Pháp lệnh về quyền ưu đãi, miễn trừ dành cho cơ quan Đại diện ngoại giao, cơ quan Lãnh sự và cơ quan Đại diện của Tổ chức quốc tế tại Việt Nam. (Theo khoản 1, Điều 74 Nghị định 99/2015/NĐ-CP).
- Cá nhân nước ngoài chỉ được nhận thừa kế và sở hữu nhà trong giới hạn pháp luật cho phép, cụ thể:
- Đối với nhà chung cư, cá nhân nước ngoài chỉ được nhận thừa kế và sở hữu không quá 30% số lượng căn hộ trong một tòa nhà chung cư.
- Đối với nhà ở riêng lẻ bao gồm nhà biệt thự, nhà ở liền kề thì trên một khu vực có số dân tương đương một đơn vị hành chính cấp phường chỉ được nhận thừa kế và sở hữu không quá 250 căn nhà.
- Trường hợp trong một khu vực có số dân tương đương một đơn vị hành chính cấp phường mà có nhiều nhà chung cư hoặc đối với nhà ở riêng lẻ trên một tuyến phố thì Chính phủ quy định cụ thể số lượng căn hộ, số lượng nhà ở riêng lẻ mà cá nhân nước ngoài được nhận thừa kế và sở hữu.
- Trường hợp cá nhân nước ngoài được nhận thừa kế nhà ở vượt quá số lượng nhà ở quy định trên thì chỉ được hưởng giá trị của nhà ở đó.
Trường hợp người nước ngoài hưởng giá trị di sản?
người nước ngoài thừa kế đất tại Việt Nam

Người nước ngoài chỉ được hưởng giá trị của tài sản thông qua việc chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất cho người khác đủ điều kiện theo quy định tại các điểm a, b, c khoản 3 Điều 186 Luật Đất đai năm 2013 như sau:
- Trong trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì người nhận thừa kế được đứng tên là bên chuyển nhượng trong hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất;
- Trong trường hợp tặng cho quyền sử dụng đất thì người được tặng cho phải là đối tượng được quy định tại điểm e khoản 1 Điều 179 của Luật này và phù hợp với quy định của pháp luật về nhà ở, trong đó người nhận thừa kế được đứng tên là bên tặng cho trong hợp đồng hoặc văn bản cam kết tặng cho;
- Trong trường hợp chưa chuyển nhượng hoặc chưa tặng cho quyền sử dụng đất thì người nhận thừa kế hoặc người đại diện có văn bản ủy quyền theo quy định nộp hồ sơ về việc nhận thừa kế tại cơ quan đăng ký đất đai để cập nhật vào Sổ địa chính”
Xem thêm >> Dịch vụ là gì? Những điều bạn cần phải biết về dịch vụ.
Dịch vụ xin giấy phép Luật Hoàng Đế
Trong quá trình thực hiện quy trình xin giấy phép, khi khách hàng sử dụng dịch vụ xin giấy phép của công ty luật Hoàng Đế, chúng tôi sẽ thực hiện các công việc sau:
Tư vấn pháp luật miễn phí trực tuyến qua tổng đài 0945001003:
– Tư vấn mức xử phạt, các hình thức xử phạt, cơ quan có thẩm quyền xử phạt đối với hành vi không công bố giấy phép theo quy định;
– Tư vấn các quy định của pháp luật về điều kiện được phép xin cấp giấy phép;
– Tư vấn cho quý khách tất cả các vấn đề pháp lý có liên quan đến việc xin cấp giấy phép theo quy định của pháp luật;
– Tư vấn và hướng dẫn khách hàng soạn thảo hồ sơ xin cấp giấy phép theo quy định;
– Tư vấn khách hàng cách thức tiến hành nộp hồ sơ, nộp lệ phí và phí, hướng dẫn khách hàng lựa chọn cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp số phiếu cho quý khách;
– Tư vấn và hướng dẫn khách hàng nhận kết quả và thực hiện việc lưu thông trên thị trường theo quy định.
Cung cấp dịch vụ xin cấp giấy phép sau khi khách hàng ký kết hợp đồng dịch vụ:
– Trực tiếp soạn thảo hồ sơ xin cấp giấy phép
– Thay mặt khách hàng nộp hồ sơ và nộp phí, lệ phí cấp phép giấy phép tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
– Theo dõi hồ sơ đăng ký giấy phép, điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung hồ sơ theo yêu cầu của chuyên viên;
– Soạn thảo các công văn, hoặc làm đơn khiếu nại, tố cáo các hành vi sai phạm của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong quá trình nộp hồ sơ xin phép giấy phép;
– Đại diện khách hàng đến nhận kết quả và gửi kết quả chính thức cho quý khách hàng như đã thỏa thuận trong hợp đồng dịch vụ;
– Tư vấn và giải đáp tất cả các vướng mắc cho quý khách hàng có liên quan đến việc cấp giấy phép.
– Thanh lý hợp đồng với khách hàng.
Hãy liên hệ ngay với chúng tôi để được tư vấn và báo giá chi tiết! Trân trọng cảm ơn
Phương Thức Liên Hệ.
HOÀNG ĐẾ – CUNG CẤP DỊCH VỤ TƯ VẤN LUẬT MIỄN PHÍ HÀNG ĐẦU
Nếu các bạn đang cần tìm một công ty tư vấn luật xây dựng uy tín, miễn phí, nhanh chóng và hiệu quả, vui lòng liên hệ với chúng tôi!
Địa chỉ: 52 Triệu Việt Vương – Phường An Hải Tây – Quận Sơn Trà – Thành phố Đà Nẵng
Hotline: 0945001003
Fax : 0945001003 Email: thienminhlawfirmdn@gmail.com