Hiện nay, do một số nguyên nhân khác nhau nên người chết không để lại di chúc thừa kế đối với số tài sản của mình dẫn tới các thành viên gia đình trong gia điình có tranh chấp đối với tài sản này. Vậy, pháp luật quy định như thế nào về việc phân chia di sản thừa kế khi người mất không để lại di chúc? Các phương pháp giải quyết vấn đề này được quy định như thế nào? Công ty Luật Thiện Minh xin tư vấn về vấn đề này như sau:
Tư vấn về chia di sản thừa kế khi người chết không để lại di chúc
– Di sản là tài sản của người chết để lại cho những người còn sống. Thời điểm mở thừa kế là khi người để lại di sản thừa kế chết. Hiện nay, pháp luật quy định việc phân chia di sản thừa kế phụ thuộc vào việc người chết có để lại di chúc hay không? Trong trường hợp, người chết có để lại di chúc, và di chúc đó hợp pháp thì việc thực hiện phân chia di sản thừa kế thực hiện theo di chúc trừ một số trường hợp đặc biệt không phụ thuộc vào nội dung di chúc.

Nếu người chết không để lại di chúc hoặc di chúc không hợp pháp, việc phân chia di sản thừa kế sẽ thực hiện theo pháp luật. Tuy nhiên, sự hiểu biết còn hạn chế của một số cá nhân đã dẫn tới việc tranh chấp chia tài sản thừa kế xảy ra, việc thỏa thuận phân chia di chúc không được thực hiện làm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích các bên. Vì vậy, các cá nhân nên tìm hiểu rõ các quy định pháp luật về thừa kế nhằm đảm bảo quyền lợi của mình.
Phân chia di sản thừa kế trong trường hợp người chết không để lại di chúc
Điều 623 Bộ luật dân sự 2015 quy định về thời hiệu thừa kế như sau:
“1. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó. Trường hợp không có người thừa kế đang quản lý di sản thì di sản được giải quyết như sau:

a) Di sản thuộc quyền sở hữu của người đang chiếm hữu theo quy định tại Điều 236 của Bộ luật này;
b) Di sản thuộc về Nhà nước, nếu không có người chiếm hữu quy định tại điểm a khoản này…”
Theo quy định tại Điểm a Tiểu mục 2.2 Mục 2 Phần 1 quy định về việc áp dụng các quy định của pháp luật về thời hiệu thì đối với trường hợp thừa kế mở trước ngày 01/7/1996, thì thời hiệu khởi kiện về quyền thừa kế được áp dụng từ ngày 10/9/1990.
Với trường hợp của bạn bố vợ bạn mất năm 1984, mẹ vợ bạn mất năm 1990, căn cứ theo quy định trên thì hiện tại thời hiệu yêu cầu phân chia di sản thừa kế đối với tài sản của bố mẹ vợ bạn vẫn còn, những người thừa kế có quyền yêu cầu phân chia di sản thừa kế trong trường hợp này.
Điều 651 Bộ luật dân sự 2015 quy định về người thừa kế theo pháp luật như sau:
“1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.”
Như vậy, phần tài sản này của bố mẹ bạn sẽ được chia đều theo quy định của pháp luật cho những người thừa kế thứ nhất bao gồm 9 người con. Nếu những người thừa kế không thỏa thuận được về vấn đề phân chia di sản thừa kế thì có thể yêu cầu Tòa án giải quyết.
Trước khi yêu cầu Tòa án giải quyết, phía gia đình bạn có thể yêu cầu Ủy ban nhân dân xã tiến hành hòa giải, trường hợp không giải quyết được tại Ủy ban nhân dân xã thì có thể khởi kiện ra tòa theo quy định của pháp luật tố tụng.
Hồ sơ bao gồm:
– Đơn khởi kiện;
– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
– Biên bản hòa giải tại Ủy ban nhân dân và biên bản của gia đình về việc chia di sản;
– Giấy chứng tử của bố mẹ chứng minh khi họ chết không để lại di chúc;
– Sổ hộ khẩu gia đình để xác định con cái trong gia đình.
Tranh chấp đất đai là di sản thừa kế
Trường hợp này cần phải xác định thành phần hồ sơ khi đăng ký sang tên cho 2 người đại diện gồm những giấy tờ gì, về nguyên tắc, tài sản này là tài sản chung do được thừa kế, do đó, khi đăng ký sang tên cho một ai đó thì đều phải có văn bản của những người thừa kế về việc từ chối nhận di sản thừa kế hoặc ủy quyền đứng tên đại diện. Khoản 2 Điều 9 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT quy định:
“Điều 9. Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất

…
2. Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp mà không thuộc trường hợp “dồn điền đổi thửa”; chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của vợ hoặc chồng thành của chung vợ và chồng gồm có:
a) Hợp đồng, văn bản về việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của vợ hoặc chồng thành của chung vợ và chồng theo quy định.
Trường hợp người thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là người duy nhất thì phải có đơn đề nghị được đăng ký thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của người thừa kế;
b) Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;”
Hoặc tại điểm i Khoản 2 Điều 15 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT quy định: “Trường hợp nhóm người sử dụng đất, nhóm chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất có văn bản thỏa thuận (được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật) cử người đại diện đứng tên thì thể hiện tên của người đại diện theo quy định tại các Điểm a, b, c, d, đ, e, g và h Khoản này; sau đó ghi thêm “là đại diện cho nhóm người sử dụng đất” hoặc “là đại diện cho nhóm chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất” theo văn bản thỏa thuận đó;”
Xem thêm >> Phụ cấp độc hại là gì? Điều kiện và mức hưởng phụ cấp độc hại mới nhất 2021.
Dịch vụ xin giấy phép Luật Thiện Minh
Trong quá trình thực hiện quy trình xin giấy phép, khi khách hàng sử dụng dịch vụ xin giấy phép của công ty luật Thiên Minh, chúng tôi sẽ thực hiện các công việc sau:
Tư vấn pháp luật miễn phí trực tuyến qua tổng đài 0945001003:
– Tư vấn mức xử phạt, các hình thức xử phạt, cơ quan có thẩm quyền xử phạt đối với hành vi không công bố giấy phép theo quy định;
– Tư vấn các quy định của pháp luật về điều kiện được phép xin cấp giấy phép;
– Tư vấn cho quý khách tất cả các vấn đề pháp lý có liên quan đến việc xin cấp giấy phép theo quy định của pháp luật;
– Tư vấn và hướng dẫn khách hàng soạn thảo hồ sơ xin cấp giấy phép theo quy định;
– Tư vấn khách hàng cách thức tiến hành nộp hồ sơ, nộp lệ phí và phí, hướng dẫn khách hàng lựa chọn cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp số phiếu cho quý khách;
– Tư vấn và hướng dẫn khách hàng nhận kết quả và thực hiện việc lưu thông trên thị trường theo quy định.
Cung cấp dịch vụ xin cấp giấy phép sau khi khách hàng ký kết hợp đồng dịch vụ:
– Trực tiếp soạn thảo hồ sơ xin cấp giấy phép
– Thay mặt khách hàng nộp hồ sơ và nộp phí, lệ phí cấp phép giấy phép tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
– Theo dõi hồ sơ đăng ký giấy phép, điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung hồ sơ theo yêu cầu của chuyên viên;
– Soạn thảo các công văn, hoặc làm đơn khiếu nại, tố cáo các hành vi sai phạm của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong quá trình nộp hồ sơ xin phép giấy phép;
– Đại diện khách hàng đến nhận kết quả và gửi kết quả chính thức cho quý khách hàng như đã thỏa thuận trong hợp đồng dịch vụ;
– Tư vấn và giải đáp tất cả các vướng mắc cho quý khách hàng có liên quan đến việc cấp giấy phép.
– Thanh lý hợp đồng với khách hàng.
Hãy liên hệ ngay với chúng tôi để được tư vấn và báo giá chi tiết! Trân trọng cảm ơn
Xem thêm >> Chế tài là gì? Những điều bạn cần biết về chế tài.
Phương Thức Liên Hệ.
THIỆN MINH – CUNG CẤP DỊCH VỤ TƯ VẤN LUẬT MIỄN PHÍ HÀNG ĐẦU
Nếu các bạn đang cần tìm một công ty tư vấn luật xây dựng uy tín, miễn phí, nhanh chóng và hiệu quả, vui lòng liên hệ với chúng tôi!
Địa chỉ: 52 Triệu Việt Vương – Phường An Hải Tây – Quận Sơn Trà – Thành phố Đà Nẵng
Hotline: 0945001003
Fax : 0945001003
Email: thienminhlawfirmdn@gmail.com