Khung giá đất là khoảng xác định giá đất từ tối thiểu đến tối đa đối với từng loại đất do nhà nước quy định. Khung giá của đất chính là cơ sở để Ủy ban nhân dân tỉnh lấy căn cứ xây dựng và công bố bảng giá đất tại từng địa phương áp dụng để thuê tiền sử dụng đất, tiền thuê đất và tính giá trị tài sản khi giao đất, tính tiền thuế sử dụng và thuế chuyển quyền sử dụng đất.
Khái niệm khung giá đất
Khung giá đất là khoảng xác định giá đất từ tối thiểu đến tối đa đối với từng loại đất do nhà nước quy định. Khung giá của đất chính là cơ sở để Ủy ban nhân dân tỉnh lấy căn cứ xây dựng và công bố bảng giá đất tại từng địa phương áp dụng để thuê tiền sử dụng đất, tiền thuê đất và tính giá trị tài sản khi giao đất, tính tiền thuế sử dụng và thuế chuyển quyền sử dụng đất,…

Khung giá đất bao gồm:
+ Khung giá của đất nông nghiệp, lâm nghiệp
+ Khung giá của đất khu dân cư nông thôn
+ Khung giá của đất đô thị, đầu mối giao thông
+ Khung giá của đất khu du lịch, khu thương mại và đất đô thị
Chính phủ sẽ là cơ quan quy định phương pháp để xác định giá đất, khung giá của đất các loại theo từng vùng, theo từng thời gian cụ thể, các trường hợp phải điều chỉnh giá và việc xử lý chênh lệch giá đất giữa các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Khung giá đất của Chính phủ lần đầu tiên được ban hành chính thức vào năm 1993 với Nghị định số 80/CP ngày 06.11.1993.
Quy định về khung giá đất
Khung giá đất theo Điều 133, Luật Đất đai 2013 là giá đất mà Nhà nước quy định, xác định từ mức tối thiểu đến mức tối đa với từng loại đất cụ thể, theo vùng và ban hành định kỳ 5 năm một lần. Khung giá đất cũng là cơ sở để UBND tỉnh làm căn cứ xây dựng và công bố bảng giá đất ở từng địa phương và áp dụng.
Theo Điều 114 Luật Đất đai 2013 bảng giá đất từng vị trí cụ thể do UBND tỉnh công bố dựa trên khung giá đất của Nhà nước ban hành, được công bố định kỳ 5 năm một lần.

Trong thời gian thực hiện khung giá đất mà giá đất trên thị trường tăng từ 20% trở lên so với giá tối đa hoặc giảm 20% trở lên so với giá tối thiểu theo khung giá đất thì Chính phủ sẽ có sự điều chỉnh khung giá đất cho phù hợp.
Chính phủ ban hành khung giá đất định kỳ 05 năm một lần đối với từng loại đất, theo từng vùng. Trong thời gian thực hiện khung giá đất mà giá đất phổ biến trên thị trường tăng từ 20% trở lên so với giá tối đa hoặc giảm từ 20% trở lên so với giá tối thiểu trong khung giá đất thì Chính phủ điều chỉnh khung giá đất cho phù hợp.
Việc xây dựng khung giá đất phải dựa trên căn cứ là nguyên tắc định giá đất, phương pháp định giá đất; kết quả tổng hợp, phân tích thông tin về giá đất thị trường, các yếu tố tự nhiên, kinh tế- xã hội, quản lý và sử dụng đất đai ảnh hưởng đến giá đất.
Quy định về khung giá đất nhà nước hiện nay
Theo nghị định 96/2019/NĐ-CP được Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc ban hành quy định về khung giá đất áp dụng trong giai đoạn từ năm 2020 – 2024 có hiệu lực thi hành từ ngày 19 tháng 12 năm 2019 thay thế cho nghị định 104/2014/NĐ-CP.
Theo đó, khung giá nhà nước đất đai hiện nay được quy định theo 7 vùng kinh tế như sau:
Vùng trung du và miền núi phía Bắc:
Khung giá đât quy định tại các tỉnh: Lai Châu, Điện Biên, Sơn La, Hà Giang, Hòa Bình, Cao Bằng, Tuyên Quang, Bắc Kan, Yên Bái, Lào Cai, Phú Thọ, Thái Nguyên, Lạng Sơn, Quảng Ninh và Bắc Giang. Tại các vùng kinh tế này, khung giá tại khu đô thị loại 1 đến đô thị loại 5 là từ 50 nghìn đồng/m2 đến 65 triệu đồng/m2.

Vùng đồng bằng sông Hồng
Bao gồm các tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương như: khung giá đất Hà Nội, Bắc Ninh, Hải Phòng, Vĩnh Phúc, Hải DƯơng, Hà Nam, Hưng Yên, Nam Định, Ninh Bình, Thái Bình. Giá đất ở khu vực này được quy định với các đô thị đặc biệt, đô thị từ loại 1 đến đô thị loại 5 có mức từ 120 nghìn đồng/m2 đến 162 triệu đồng/m2.
Vùng Bắc Trung Bộ
Bao gồm các tỉnh: Nghệ An, Thanh Hóa, Hà Tĩnh, Quảng Trị, Quảng Bình, Thừa Thiên Huế có khung giá đô thị loại 1 đến đô thị loại 5 từ 40 nghìn đồng/m2 đến 65 triệu đồng/m2.
Vùng duyên hải Nam Trung Bộ
Bao gồm các tỉnh và thành phố trực thuộc Trung Ương: Quảng Nam, Đà Nẵng, Quảng Ngãi, Phú Yên, Bình Định, Khánh Hòa, Bình Thuận, Ninh Thuận với khung giá từ 50 nghìn đồng/m2 đến 76 triệu đồng/m2.
Vùng Tây Nguyên
Khung giá đất gồm các tỉnh Gia Lai, Kon Tum, Đắk Nông, Lâm Đồng, Đắk Lacwk với khung giá từ 50 nghìn đồng/m2 đến 48 triệu đồng/m2.
Vùng Đông Nam Bộ
Khung giá đất gồm các tỉnh và thành phố trực thuộc trung ương: Bình Dương, Đồng Nai, Bình Phước, Tây Ninh, Bà Rịa – Vũng Tàu, TP Hồ Chí Minh. Khung giá đất ở tại vùng này với đô thị từ loại đặc biệt đến đô thị loại 5 từ 120 nghìn đồng/m2 đến 162 triệu đồng/m2.

Vùng Đồng Bằng sông Cửu Long
Bao gồm các tỉnh và thành phố trực thuộc trung ương: Tiền Giang, Long An, Bến Tre, Đồng Tháp, Trà Vinh, Vĩnh Long, Hậu Giang, Cần Thơ, Sóc Trăng, Kiên Giang, An Giang, Cà Mau, Bạc Liêu. Khung giá đất đô thị từ loại 1 đến loại 5 có giá 50 nghìn đồng/m2 đến 65 triệu đồng/m2.
Khung giá đất này sẽ được Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương lấy làm căn cứ để xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất tại địa phương. Bảng giá đất sẽ điều chỉnh không cao hơn 20% so với mức giá tăng của từng loại đất trong khung giá đất.
Trên đây là một số chia sẻ của chúng tôi liên quan đến Khung giá đất là gì? Quy định về khung giá đất. Khách hàng theo dõi nội dung bài viết có vướng mắc gì chưa hiểu rõ vui lòng phản hồi trực tiếp để được nhân viên hỗ trợ nhanh chóng, tận tình.
Các loại khung giá đất
Hiện nay, việc xây dựng khung giá đất sẽ cũng xác định theo từng loại đất thì thông thường việc quy định nội dung khung giá đất để quy định mức giá tối thiểu, tối đa đối với các loại đất sau đây:
Đối với những nhóm đất nông nghiệp thì bao gồm các khung giá đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác; Khung giá đất trồng cây lâu năm; Khung giá đất rừng sản xuất; Khung giá đất nuôi trồng thủy sản; Khung giá đất làm muối.
Đối với các nhóm đất phi nông nghiệp thì cũng có các khung giá đất như đất ở tại nông thôn; Khung giá đất thương mại, dịch vụ tại nông thôn; Khung giá đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ tại nông thôn; Khung giá đất ở tại đô thị; Khung giá đất thương mại, dịch vụ tại đô thị;– Khung giá đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ tại đô thị.2. Khung giá đất được quy định theo các vùng kinh tế, loại đô thị sau đây: Vùng kinh tế gồm: vùng Trung du và Miền núi phía Bắc, vùng Đồng bằng sông Hồng, vùng Bắc Trung bộ, vùng Duyên hải Nam Trung bộ, vùng Tây Nguyên, vùng Đông Nam bộ, vùng Đồng bằng sông Cửu Long.

Hiện nay, khi các cơ quan nhà nước quy định các khung giá đất nông nghiệp hoặc khung giá đất phi nông nghiệp tại nông thôn của mỗi vùng kinh tế đã được xác định theo 3 loại xã đồng bằng, các xã trung du, các xã miền núi.
Ở nước ta có các loại đô thị bao gồm các loại như sau: Đô thị loại đặc biệt, đô thi loại I, đô thị loại II, đô thị loại III, đô thị loại IV, đô thị loại V. Do đó, việc quy định khung giá đất phi nông nghiệp tại các đô thị cũng được xác định theo vùng kinh tế và các loại đô thị để làm căn cư để Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất quy định bảng giá đất tại địa phương theo quy định của pháp luật.
Điều 9 Nghị định 44/2014/NĐ-CP quy định:
“1.Khi giá đất phổ biến trên thị trường tăng từ 20% trở lên so với giá đất tối đa hoặc giảm từ 20% trở lên so với giá đất tối thiểu trong khung giá đất trong khoảng thời gian từ 180 ngày trở lên thì Chính phủ điều chỉnh khung giá đất.”
Xem thêm >> Pháp nhân là gì? Những quy định bạn cần biết về pháp nhân.
Tác động của khung giá đất đến thị trường bất động sản
Việc điều chỉnh khung giá được điều chỉnh ít nhiều sẽ có sự ảnh hưởng đến thị trường bất động sản hiện tại.
Trên thực tế khung giá đất của Nhà nước chỉ bằng khoảng 20 – 30% khung giá đất thị trường. Tại các địa phương, khung giá đất cấp tỉnh cũng chỉ bằng từ 30 – 60% giá đất thị trường. Điều này đã dẫn đến bất cập khi thu hồi đất khiến người bị thu hồi đất thiệt thòi và không đồng thuận. Vì thế khi thực hiện dự án phát triển kinh tế – xã hội, dự án công cộng… thì mặt bằng luôn là một trong những “điểm nghẽn” khiến các công trình chậm tiến độ.
Độ chênh lệch giữa giá đất ban hành trong khung và giá giao dịch trên thị trường càng cao thì càng gây khó khăn trong việc giải phóng mặt bằng, ảnh hưởng đến nguồn thu thuế của Nhà nước. Nguồn thu từ đất chiếm trên dưới 10% ngân sách địa phương. Nhưng hiện nay, nguồn thu này đang bị thất thoát trong hoạt động chuyển mục đích sử dụng đất, chuyển công năng sử dụng của công trình xây dựng gắn liền với đất, nhất là chuyển mục đích sử dụng từ đất nông nghiệp thành đất phi nông nghiệp, đất ở…. Bên cạnh đó, nguồn thu ngân sách từ đất đai chưa tương xứng với tiềm năng, chưa tạo thành nguồn thu lâu dài, bền vững cho ngân sách.

Giá đất tăng, khó để nói giá nhà không thể tăng. Giá đất là một trong những yếu tố cấu thành nên giá nhà nên khi giá đất tăng thì tất yếu sẽ đẩy giá nhà tăng, ảnh hưởng rất lớn đến người dân và doanh nghiệp phát triển nhà ở, nhất là khi thu nhập của người dân hiện tại còn chưa theo kịp giá nhà.
“Với thị trường bất động sản, tiền sử dụng đất chiếm khoảng trên dưới 10% giá thành căn hộ nhà chung cư; trên dưới 30% giá thành nhà phố; trên dưới 50% giá thành biệt thự.
Do vậy, bảng giá đất tăng, tất yếu sẽ tác động trực tiếp làm cho giá nhà tăng. Mà giá nhà nhà hiện đang quá cao so với thu nhập, có thể mấy chục năm thì người dân mới đủ tiền mua một căn nhà. Nếu giá đất tiếp tục tăng thì cơ hội sở hữu nhà ở của người dân, đặc biệt là người thu nhập thấp sẽ ngày càng xa vời”.
Bên cạnh đó, vị chuyên gia cho rằng, khi tăng giá đất thì phải tính đến việc sẽ giảm đầu tư, làm chững thị trường, trong khi nhu cầu về nhà ở đang rất bức thiết.
Một vấn đề quan trọng ngoài giá đất ra là vấn đề thuế và phí, giá đất đã cao thì thuế, phí phải giảm hay có những ưu đãi riêng cho nhà đầu tư ở những khu vực cần phát triển nhà ở. Đây là bài toán khó, nên cần tính toán phù hợp với sức dân, cần có những đề án của Nhà nước, của các cơ quan chức năng, tổ chức nghiên cứu xây dựng và đưa ra các giải pháp cụ thể.
Xem thêm >> Chế tài là gì? Những điều bạn cần biết về chế tài.
Dịch vụ xin giấy phép Luật Hoàng Đế
Trong quá trình thực hiện quy trình xin giấy phép, khi khách hàng sử dụng dịch vụ xin giấy phép của công ty luật Hoàng Đế, chúng tôi sẽ thực hiện các công việc sau:
Tư vấn pháp luật miễn phí trực tuyến qua tổng đài 0945001003:
– Tư vấn mức xử phạt, các hình thức xử phạt, cơ quan có thẩm quyền xử phạt đối với hành vi không công bố giấy phép theo quy định;
– Tư vấn các quy định của pháp luật về điều kiện được phép xin cấp giấy phép;
– Tư vấn cho quý khách tất cả các vấn đề pháp lý có liên quan đến việc xin cấp giấy phép theo quy định của pháp luật;
– Tư vấn và hướng dẫn khách hàng soạn thảo hồ sơ xin cấp giấy phép theo quy định;
– Tư vấn khách hàng cách thức tiến hành nộp hồ sơ, nộp lệ phí và phí, hướng dẫn khách hàng lựa chọn cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp số phiếu cho quý khách;
– Tư vấn và hướng dẫn khách hàng nhận kết quả và thực hiện việc lưu thông trên thị trường theo quy định.
Cung cấp dịch vụ xin cấp giấy phép sau khi khách hàng ký kết hợp đồng dịch vụ:
– Trực tiếp soạn thảo hồ sơ xin cấp giấy phép
– Thay mặt khách hàng nộp hồ sơ và nộp phí, lệ phí cấp phép giấy phép tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
– Theo dõi hồ sơ đăng ký giấy phép, điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung hồ sơ theo yêu cầu của chuyên viên;
– Soạn thảo các công văn, hoặc làm đơn khiếu nại, tố cáo các hành vi sai phạm của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong quá trình nộp hồ sơ xin phép giấy phép;
– Đại diện khách hàng đến nhận kết quả và gửi kết quả chính thức cho quý khách hàng như đã thỏa thuận trong hợp đồng dịch vụ;
– Tư vấn và giải đáp tất cả các vướng mắc cho quý khách hàng có liên quan đến việc cấp giấy phép.
– Thanh lý hợp đồng với khách hàng.
Hãy liên hệ ngay với chúng tôi để được tư vấn và báo giá chi tiết! Trân trọng cảm ơn
Phương Thức Liên Hệ.
HOÀNG ĐẾ – CUNG CẤP DỊCH VỤ TƯ VẤN LUẬT MIỄN PHÍ HÀNG ĐẦU
Nếu các bạn đang cần tìm một công ty tư vấn luật xây dựng uy tín, miễn phí, nhanh chóng và hiệu quả, vui lòng liên hệ với chúng tôi!
Địa chỉ: 52 Triệu Việt Vương – Phường An Hải Tây – Quận Sơn Trà – Thành phố Đà Nẵng
Hotline: 0945001003
Fax : 0945001003
Email: thienminhlawfirmdn@gmail.com