Đòi lại tiền đặt cọc như thế nào? Đòi lại tiền đặt cọc theo pháp luật quy định.
Tiền cọc thuê nhà là gì?
Tiền cọc thuê nhà là số tiền bên thuê nhà giao cho chủ nhà trong một thời hạn nhằm đảm bảo giao kết hoặc thực hiện đúng hợp đồng. Khái niệm tiền cọc thuê nhà là gì cũng đã được quy định rõ tại Điều 328 Bộ luật dân sự năm 2015.

Hiện nay, pháp luật không quy định chính xác số tiền đặt cọc để thuê nhà trọ phòng trọ. Số tiền này tùy thuộc theo 2 bên tự thỏa thuận. Số tiền cọc có thể tùy thuộc vào giá trị của ngôi nhà hoặc căn phòng:
- Với nhà thuê diện tích lớn, không gian sử dụng rộng, nội thất đồ đạc đầy đủ và có nhiều tài sản giá trị cao thì phí cọc có thể là 1 – 2 tháng tiền nhà.
- Với phòng trọ nhỏ, giá thuê nhà không quá cao thì chủ nhà có thể yêu cầu khách hàng đặt cọc từ 500.000VNĐ – 1.000.000VNĐ.
Xem thêm >> Chế tài là gì? Những điều bạn cần biết về chế tài.
Cách đòi lại tiền đặt cọc
Điều 328, Luật Dân sự 2015 cũng quy định rõ tiền cọc sẽ được trả lại cho bên đặt cọc hoặc trừ vào tiền thuê trọ sau thời gian thỏa thuận trong hợp đồng và bên thuê không vi phạm điều khoản trong hợp đồng; đòi lại tiền đặt cọc

Tuy nhiên, nếu bên đặt cọc từ chối việc thực hiện hợp đồng thì tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc. Còn nếu bên nhận đặt cọc từ chối việc thực hiện hợp đồng thì phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc.; đòi lại tiền đặt cọc
Chính vì vậy, để có thể đảm bảo lấy lại được tiền đặt cọc thuê nhà, bạn cần lưu ý áp dụng một mẹo dưới đây để đảm bảo đúng quyền lợi của mình:
Chụp ảnh, quay phim lại phòng trọ và không gian chung
Trước khi quyết định thuê và chuyển tới sống tại một căn hộ, nhà trọ nào đó bạn nên quay video hoặc chụp ảnh kỹ từng ngóc ngách trong nhà. Đặc biệt là các khu vực gặp vấn đề, bị xuống cấp, các khuyết điểm, đồ đạc bị hư hỏng cho chủ nhà xem và lưu lại cho mình; đòi lại tiền đặt cọc
Để chắc chắn chủ nhà không thể lật lọng thời gian của bức ảnh, video ghi lại hiện trạng căn phòng bạn nên gửi qua email, tin nhắn để lưu lại bằng chứng chính xác; đòi lại tiền đặt cọc
Đây chính là cách lấy lại tiền cọc thuê nhà hiệu quả cũng như giúp bạn tránh được các mâu thuẫn, xung đột sau khi dọn đi. Bởi không ít chủ nhà sẽ săm soi các khuyết điểm, căn phòng có bị hỏng hóc, xuống cấp không để “quỵt” tiền cọc. Chính vì vậy hãy chú ý đến việc này để không bị rơi vào bẫy của chủ trọ nhé.
Thông báo với chủ nhà thời điểm muốn chuyển đi đúng thỏa thuận
Thay vì dừng thuê trọ và chuyển đi một cách đột ngột, bạn nên thông báo với chủ nhà về thời gian sẽ chuyển đi từ 15 – 30 ngày tùy theo thỏa thuận của 2 bên trước đây. Việc thông báo bất ngờ sẽ khiến bạn rất khó đòi được tiền cọc.

Ngoài ra, bạn cũng cần phải chắc chắn rằng mình thực hiện đúng theo cam kết và thỏa thuận thời gian thuê như ban đầu, không vi phạm hợp đồng đặt cọc tiền thuê nhà. Tránh tình trạng dây dưa kéo dài thêm vài ngày bởi nhiều trường hợp chủ nhà sẽ lấy thêm tiền ở của bạn trong những ngày đó và lấy cớ để trừ vào tiền đặt cọc.
Dọn dẹp phòng sạch sẽ sau khi chuyển đi để đòi lại tiền đặt cọc thuê phòng trọ
Bên cạnh việc thu dọn những món đồ cá nhân của mình sau khi dời đi, bạn nên dọn dẹp lại phòng ốc và bỏ đi những thứ không dùng đến. Tốt nhất là đừng để lại bất cứ tài sản gì thuộc về bạn lại phòng trọ.
Thực tế có nhiều chủ nhà khó tính vẫn thấy đồ đạc của bạn để lại nghĩ là khách chưa chuyển đi. Họ sẽ đòi thêm tiền thời gian ở lại bằng việc trừ vào khoản tiền cọc. Điều này khiến bạn tự dưng mất đi một khoản tiền vô lý trong ấm ức.
Trường hợp đòi lại tiền đặt cọc cụ thể hơn :
Lúc lên HN đại học, cháu có thuê nhà trọ của bác với hợp đồng 6 tháng và cháu phải đặt cọc nhà trọ có 2 triệu, cháu chỉ đưa tiền mà không viết giấy tờ gì cả. Bây giờ cháu chuyển đi thì bác ấy không chịu trả lại tiền với lý do là cháu mới được 4 tháng. Trước khi chuyển đi cháu có báo với bác ấy trước một tháng và bác ấy cũng đồng ý. Trong trường hợp này cháu phải làm như thế nào ạ? Cháu có lấy lại được tiền cọc không?
Theo quy định tại Điều 328 Bộ luật dân sự năm 2015 về đặt cọc quy định như sau:
Điều 328. Đặt cọc
Như vậy, trong trường hợp của bạn được hiểu việc bạn đặt cọc cho chủ nhà là để thực hiện hợp đồng thuê nhà, bảo đảm cho bạn thực hiện đúng những thỏa thuận trong hợp đồng (ví dụ như không chấm dứt hợp đồng trước thời hạn, giữ gìn tài sản của người cho thuê…). Về nguyên tắc, tiền đặt cọc sẽ được trả lại cho bên đặt cọc hoặc được trừ để được thực hiện về nghĩa vụ trả tiền khi hợp đồng được giao kết.
1. Đặt cọc được thực hiện là việc một bên (đặt cọc) giao cho bên kia (bên nhận đặt cọc) một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác (gọi là tài sản đặt cọc) trong cùng một thời hạn thì sẽ bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng.
2. Trường hợp hợp đồng được giao kết, thực hiện thì tài sản đặt cọc được trả lại cho bên đặt cọc hoặc được trừ để thực hiện nghĩa vụ trả tiền; nếu bên đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc; nếu bên nhận đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Khoản 2 Điều 131 Luật nhà ở năm 2014 quy định trường hợp thuê nhà ở không thuộc sở hữu nhà nước thì việc chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở được thực hiện khi có một trong các trường hợp sau:
– Hợp đồng thuê nhà ở hết hạn; trường hợp trong hợp đồng không xác định thời hạn thì hợp đồng chấm dứt sau 90 ngày, kể từ ngày bên cho thuê nhà ở thì phải có thông báo cho bên thuê nhà ở biết việc chấm dứt hợp đồng;
– Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng….
Bên cạnh đó, Điều 132 Luật nhà ở năm 2014 cũng quy định: Bên thuê nhà ở sẽ có quyền tự đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở khi bên cho thuê nhà ở có một trong các hành vi sau đây:
– Không sửa chữa nhà ở khi có hư hỏng nặng;
– Tăng giá thuê nhà ở bất hợp lý hoặc tăng giá thuê nhà mà không thông báo cho bên thuê nhà biết trước theo thỏa thuận;
– Khi quyền sử dụng nhà ở bị hạn chế do lợi ích của người thứ ba.
Bên đơn phương chấm dứt thực hiện những hợp đồng thuê nhà thì phải thông báo cho bên kia biết trước ít nhất 30 ngày, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác; nếu vi phạm quy định tại khoản này mà gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật .
Theo thông tin bạn cung cấp, trước khi đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê nhà, bạn đã thông báo trước 1 tháng cho bác chủ nhà và đã được bác chủ nhà đồng ý. Như vậy, trường hợp của bạn được xem là trường hợp chấm dứt hợp đồng thuê nhà do hai bên thỏa thuận theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 131 Luật nhà ở năm 2014. Theo đó, nếu hai bên đã thỏa thuận về việc chấm dứt hợp đồng thì phía bên nhận đặt cọc (bên cho thuê nhà) sẽ phải trả lại tài sản đặt cọc cho bên đặt cọc là bạn.
Để đòi lại tài sản là tiền đặt cọc, trước tiên bạn cần thương lượng với chủ nhà về nghĩa vụ bên cho thuê nhà phải trả lại tiền đặt cọc. Trong trường hợp bên cho thuê không đồng ý, bạn có thể gửi đơn khởi kiện yêu cầu giải quyết tranh chấp đến Tòa án cấp huyện nơi có bất động sản (tức là nơi có nhà cho thuê) để được giải quyết.
Tuy nhiên, theo quy định đặt cọc phải được lập thành văn bản để có thể chứng nhận việc đặt cọc đó, trong khi việc đặt cọc của bạn lại không có bất kì việc thỏa thuận, văn bản nào. Do đó, nếu bạn có người làm chứng hay bất cứ đoạn ghi âm hay chứng cứ gì để chứng minh cho việc đặt cọc để có thể yêu cầu đòi lại tiền cọc. Nếu không thì rủi ro không đòi lại được tiền đặt cọc khi thuê nhà của bạn khá lớn.
Xem thêm >> Dịch vụ là gì? Những điều bạn cần phải biết về dịch vụ.
Dịch vụ xin giấy phép Luật Hoàng Đế
Trong quá trình thực hiện quy trình xin giấy phép, khi khách hàng sử dụng dịch vụ xin giấy phép của công ty luật Thiên Minh, chúng tôi sẽ thực hiện các công việc sau:
Tư vấn pháp luật miễn phí trực tuyến qua tổng đài 0945001003:
– Tư vấn mức xử phạt, các hình thức xử phạt, cơ quan có thẩm quyền xử phạt đối với hành vi không công bố giấy phép theo quy định;
– Tư vấn các quy định của pháp luật về điều kiện được phép xin cấp giấy phép;
– Tư vấn cho quý khách tất cả các vấn đề pháp lý có liên quan đến việc xin cấp giấy phép theo quy định của pháp luật;
– Tư vấn và hướng dẫn khách hàng soạn thảo hồ sơ xin cấp giấy phép theo quy định;
– Tư vấn khách hàng cách thức tiến hành nộp hồ sơ, nộp lệ phí và phí, hướng dẫn khách hàng lựa chọn cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp số phiếu cho quý khách;
– Tư vấn và hướng dẫn khách hàng nhận kết quả và thực hiện việc lưu thông trên thị trường theo quy định.
Cung cấp dịch vụ xin cấp giấy phép sau khi khách hàng ký kết hợp đồng dịch vụ:
– Trực tiếp soạn thảo hồ sơ xin cấp giấy phép
– Thay mặt khách hàng nộp hồ sơ và nộp phí, lệ phí cấp phép giấy phép tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
– Theo dõi hồ sơ đăng ký giấy phép, điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung hồ sơ theo yêu cầu của chuyên viên;
– Soạn thảo các công văn, hoặc làm đơn khiếu nại, tố cáo các hành vi sai phạm của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong quá trình nộp hồ sơ xin phép giấy phép;
– Đại diện khách hàng đến nhận kết quả và gửi kết quả chính thức cho quý khách hàng như đã thỏa thuận trong hợp đồng dịch vụ;
– Tư vấn và giải đáp tất cả các vướng mắc cho quý khách hàng có liên quan đến việc cấp giấy phép.
– Thanh lý hợp đồng với khách hàng.
Hãy liên hệ ngay với chúng tôi để được tư vấn và báo giá chi tiết! Trân trọng cảm ơn
Phương Thức Liên Hệ.
HOÀNG ĐẾ – CUNG CẤP DỊCH VỤ TƯ VẤN LUẬT MIỄN PHÍ HÀNG ĐẦU
Nếu các bạn đang cần tìm một công ty tư vấn luật xây dựng uy tín, miễn phí, nhanh chóng và hiệu quả, vui lòng liên hệ với chúng tôi!
Địa chỉ: 52 Triệu Việt Vương – Phường An Hải Tây – Quận Sơn Trà – Thành phố Đà Nẵng
Hotline: 0945001003
Fax : 0945001003
Email: thienminhlawfirmdn@gmail.com