Được nhà nước Cho thuê đất trả tiền hàng năm được hưởng các quyền và lợi ích tương tự như các loại đất khác. Tuy nhiên cũng có một số hạn chế nhất định. Để biết được loại đất này có được coi là di sản, bài viết dưới đây sẽ giúp bạn đọc giải đáp được thắc mắc về vấn đề pháp lý trên.
Quy định pháp luật về quyền thừa kế đối với đất trả tiền hàng năm
Theo quy định tại (Điều 612 Bộ luật dân sự 2015) di sản bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung của người khác, đó là sự dịch chuyển tài sản của người đã chết cho người còn sống. Di sản thừa kế được thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật.
Đất thuê trả tiền hàng năm được nhà nước cho người sử dụng đất thuê lại theo hình thức trả tiền thuê đất hàng năm.

Người sở hữu đất thuê trả tiền thuê hàng năm có các quyền đối với tài sản trên đất thuộc sở hữu hợp pháp của mình cụ thể là để thừa kế, tặng cho tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê. Người nhận thừa kế được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất đai theo mục đích đã được xác định được quy định tại (điểm c khoản 2 Điều 179 Luật đất đai 2013).
Theo quy định tại (khoản 24 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP) thì người sử dụng đất thuê đất của nhà nước trả tiền thuê đất hàng năm và được cấp giấy chứng nhận thì được cho thuê tài sản gắn liền với đất đã được tạo lập hợp pháp theo quy định của pháp luật nếu đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản.
Người thuê tài sản phải sử dụng tài sản trên đất theo mục đích đã được xác định trong quyết định cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc trong hợp đồng thuê đất, thuê lại đất đã ký.
Nhà nước Cho thuê đất trả tiền hàng năm hoặc thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê trong các trường hợp sau đây:
a) Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối;
b) Hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức được giao quy định tại Điều 129 của Luật này;
c) Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thương mại, dịch vụ; đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp;

d) Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất để xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh;
đ) Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp; đất xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh; đất để thực hiện dự án đầu tư nhà ở để cho thuê;
e) Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất xây dựng công trình sự nghiệp;
g) Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao sử dụng đất để xây dựng trụ sở làm việc.
Quyền của người sử dụng đất trả tiền hàng năm
Người sử dụng đất đối với đất thuê trả tiền hàng năm được hưởng các quyền theo quy định tại (khoản 2 Điều 179 Luật đất đai 2013) cụ thể như sau:
- Hộ gia đình, cá nhân có quyền bán tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê. Sau khi mua , người mua tài sản được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất theo mục đích đã được xác định
- Hộ gia đình, cá nhân có quyền để lại thừa kế, tặng cho tài sản thuộc sở hữu gán liền với đất thuê; người nhận thừa kế, người được tặng cho tài sản được nhà nước tiếp tục cho thuê đất theo mục đích đã được xác định.

- Có quyền cho thuê tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về dân sự. Theo đó, bên cho thuê phải bảo đảm quyền sử dụng tài sản ổn định cho bên thuê.
- Quyền cho thuê tài sản, hộ gia đình có quyền cho thuê tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê tại tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam, tại tổ chức kinh tế khác hoặc cá nhân theo quy định
- Hộ gia đình thuê đất có quyền góp vốn bằng tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê trong thời hạn thuê đất với tổ chức, gia đình, người Việt Nam định cư ở nước ngoài để hợp tác sản xuất, kinh doanh.
Sự khác biệt về quyền giữa đất trả tiền hàng năm và trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê:
Quyền gắn liền với nghĩa vụ, quyền càng lớn thì tương ứng với nó là nghĩa vụ cũng không nhỏ. Dựa trên nguyên tắc này, Luật đất đai năm 2013 quy định:
– Đối với đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm, người sử dụng đất không được quyền chuyển nhượng, thế chấp, tặng cho, góp vốn… bằng quyền sử dụng đất mà chỉ được thực hiện các hoạt động liên quan đến tài sản trên đất.

– Bên cạnh các quyền đối với tài sản hợp pháp của mình trên đất, đối với đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, người sử dụng đất có thể chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê, góp vốn, thế chấp bằng quyền sử dụng đất.
Xem thêm >> Công chứng là gì? Những điều cần biết về công chứng và thủ tục làm công chứng.
Chuyển từ đất trả tiền hàng năm sang đất thuê trả tiền một lần
Thưa Luật Sư. Có thủ tục này cần luật sư giúp đỡ.- Hiện tại Công ty của e cần đóng thuế hàng năm sang một lần cho đất thuê trong khu công nghiệp. – Khi nhà đầu tư thứ cấp vào khu công nghiệp thuê với diện lớn 10 ha. khi chuyển hình thức hàng năm sang một lần cho nhà đầu tư “vướng vjì tiền đóng thuế quá lớn.”- Khi tính giá tiền thì trên 10 tỷ phỉa thông qua trung tâm định giá của nhà nước. Và yêu cầu đóng tiền liền.- Vì công ty thứ cấp đã có sổ đỏ là 10 ha. nguồn gốc đất là đất khu công nghiệp trả tiền thu đất hàng năm. – Nhà đầu tư thứ cấp đóng tiền thuê đất cho Chủ đầu tư chưa hết tiền thuê đất. Nhưng Chủ đầu tư khu công nghiệp muốn đóng tiền một lần cho nhà thứ cấp theo hình thức từng đợt đóng tiền thuê đất một lần của nhà đầu tư thứ cấp đất. Ví dụ: Nhà đầu tư thứ đóng tiền thuê đất cho khu công nghiệp là 5ha thì chủ đầu sẽ tính thuê đất cho nhà đầu tư từ hàng năm sang một lần cho nhà đầu tư. Sau này nhà đầu tư thứ cấp đóng tiếp 5ha còn lại thì chủ đầu tư KCN sẽ đóng tiếp tiền hàng năm sang một lần cho nhà đầu tư.- Hiện Chủ đầu tư KCN muốn đóng tiền thuế từng đợt thuế đất 10 ha cho nhà đầu tư thứ cấp theo từng đợt như vậy có được không. Nếu được mong Luật Sư hướng dẫn phải làm sao.

Trả lời tư vấn: Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến công ty chúng tôi. Trường hợp của bạn, chúng tôi tư vấn như sau:
Điều 16 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP quy định về việc chuyển từ thuê đất trả tiền hàng năm sang thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê như sau:
“Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đang được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm khi chuyển sang thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê thì phải nộp tiền thuê đất cho thời gian thuê đất còn lại. Đơn giá thuê đất trả một lần của thời hạn sử dụng đất còn lại được xác định tại thời điểm có quyết định cho phép chuyển sang thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho thời gian thuê và xác định theo quy định tại Khoản 2 Điều 4 Nghị định này.”
Theo quy định của pháp luật thì nhà đầu tư được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm được quyền chuyển sang thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.
Hiện nay, pháp luật chưa có quy định cụ thể hướng dẫn về trường hợp có thể chuyển một nửa phần đất được Nhà nước giao từ thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm chuyển sang thuê đất trả tiền thuê đất một lần còn phần đất còn lại vẫn trả tiền thuê đất hàng năm và sau khi có đủ tiền chuyển sang hình thức trả tiền một lần mới tiếp tục chuyển phần còn lại sang. Pháp luật cũng không quy định trường hợp này là không được. Bạn có thể nộp hồ sơ tại Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện hoặc cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo quy định của UBND tỉnh để yêu cầu xem xét việc có cho phép chuyển đổi hình thức thuê đất hàng năm sang trả tiền một lần hay không.
Hồ sơ gồm:
– Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK;
– Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;
– Hợp đồng thuê đất đã lập;
– Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có).
Xem thêm >> Đặc điểm của chứng khoán và những điều bạn cần biết về thị trường chứng khoán.
Dịch vụ xin giấy phép Luật Hoàng Đế
Trong quá trình thực hiện quy trình xin giấy phép, khi khách hàng sử dụng dịch vụ xin giấy phép của công ty luật Thiên Minh, chúng tôi sẽ thực hiện các công việc sau:
Tư vấn pháp luật miễn phí trực tuyến qua tổng đài 0945001003:
– Tư vấn mức xử phạt, các hình thức xử phạt, cơ quan có thẩm quyền xử phạt đối với hành vi không công bố giấy phép theo quy định;
– Tư vấn các quy định của pháp luật về điều kiện được phép xin cấp giấy phép;
– Tư vấn cho quý khách tất cả các vấn đề pháp lý có liên quan đến việc xin cấp giấy phép theo quy định của pháp luật;
– Tư vấn và hướng dẫn khách hàng soạn thảo hồ sơ xin cấp giấy phép theo quy định;
– Tư vấn khách hàng cách thức tiến hành nộp hồ sơ, nộp lệ phí và phí, hướng dẫn khách hàng lựa chọn cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp số phiếu cho quý khách;
– Tư vấn và hướng dẫn khách hàng nhận kết quả và thực hiện việc lưu thông trên thị trường theo quy định.
Cung cấp dịch vụ xin cấp giấy phép sau khi khách hàng ký kết hợp đồng dịch vụ:
– Trực tiếp soạn thảo hồ sơ xin cấp giấy phép
– Thay mặt khách hàng nộp hồ sơ và nộp phí, lệ phí cấp phép giấy phép tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
– Theo dõi hồ sơ đăng ký giấy phép, điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung hồ sơ theo yêu cầu của chuyên viên;
– Soạn thảo các công văn, hoặc làm đơn khiếu nại, tố cáo các hành vi sai phạm của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong quá trình nộp hồ sơ xin phép giấy phép;
– Đại diện khách hàng đến nhận kết quả và gửi kết quả chính thức cho quý khách hàng như đã thỏa thuận trong hợp đồng dịch vụ;
– Tư vấn và giải đáp tất cả các vướng mắc cho quý khách hàng có liên quan đến việc cấp giấy phép.
– Thanh lý hợp đồng với khách hàng.
Hãy liên hệ ngay với chúng tôi để được tư vấn và báo giá chi tiết! Trân trọng cảm ơn
Phương Thức Liên Hệ.
HOÀNG ĐẾ – CUNG CẤP DỊCH VỤ TƯ VẤN LUẬT MIỄN PHÍ HÀNG ĐẦU
Nếu các bạn đang cần tìm một công ty tư vấn luật xây dựng uy tín, miễn phí, nhanh chóng và hiệu quả, vui lòng liên hệ với chúng tôi!
Địa chỉ: 52 Triệu Việt Vương – Phường An Hải Tây – Quận Sơn Trà – Thành phố Đà Nẵng
Hotline: 0945001003
Fax : 0945001003
Email: thienminhlawfirmdn@gmail.com