Hiện nay, ở nước ta đối với các hộ nông dân, nuôi trồng thuỷ sản đã trở thành hướng đi mới để nâng cao hiệu quả sử dụng đất. Việc sử dụng đất có mặt nước nội địa là một trong những hướng nuôi trồng thuỷ sản đang được sử dụng hiện nay. Vậy pháp luật hiện hành quy định như thế nào về việc sử dụng đất có mặt nước nội địa? Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu trong bài viết dưới đây.
Đất có mặt nước nội địa là gì?
“Điều 139. Đất có mặt nước nội địa
1. Ao, hồ, đầm được Nhà nước giao theo hạn mức đối với hộ gia đình, cá nhân để sử dụng vào mục đích nuôi trồng thủy sản, sản xuất nông nghiệp.

Ao, hồ, đầm được Nhà nước cho thuê đối với tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để thực hiện dự án đầu tư nuôi trồng thủy sản, sản xuất nông nghiệp hoặc nông nghiệp kết hợp với mục đích phi nông nghiệp.
2. Đối với hồ, đầm thuộc địa phận nhiều xã, phường, thị trấn thì việc sử dụng do Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định. Đối với hồ, đầm thuộc địa phận nhiều huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh thì việc sử dụng do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định. Đối với hồ, đầm thuộc địa phận nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì việc sử dụng do Chính phủ quy định”.
Việc giao đất có mặt nước nội địa phải dựa vào các căn cứ sau:
a) Quy hoạch sử dụng mặt nước nuôi trồng thuỷ sản đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
b) Quỹ mặt nước để nuôi trồng thuỷ sản ở địa phương.
c) Yêu cầu, khả năng lao động, tiền vốn, trình độ quản lý của tổ chức, cá nhân trong việc sử dụng mặt nước để nuôi trồng thuỷ sản.

d) Các quy định về lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất nói tại Điều 11 Luật Đất đai, các quy định về giao đất nói tại các Điều 12, 13, 29 Luật Đất đai và các khoản 1, 2 Điều 8 Nghị định số 30-HĐBT, ngày 23-3-1989.
4. Người được giao quyền sử dụng mặt nước để nuôi trồng thuỷ sản phải đăng ký đất đai và được chứng nhận quyền sử dụng hợp pháp mặt nước đã được giao theo quy định tại Điều 18 Luật đất đai, các Điều 12, 13 Nghị định số 30-HĐBT, Quyết định số 201-QĐ/ĐKTK và Thông tư số 302-TT/ĐKTK của Tổng cục Quản lý ruộng đất.
5. Người được giao mặt nước để nuôi trồng thuỷ sản được hưởng các quyền lợi quy định tại Điều 49 Luật Đất đai, đồng thời phải thực hiện đầy đủ mọi nghĩa vụ quy định tại các Điều 24, 45, 48 Luật đất đai và khoản 4 phần II Thông tư này.

Mọi hành vi vi phạm nghĩa vụ của người sử dụng mặt nước đều bị xử lý theo quy định của Pháp luật hiện hành.
6. Các tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế, các tổ chức liên doanh của Việt Nam với nước ngoài được phép sử dụng mặt nước ở Việt Nam để nuôi trồng thuỷ sản sẽ có văn bản quy định riêng.
Thẩm quyền quyết định việc sử dụng đất có mặt nước nội địa.
Đối với hồ, đầm thuộc địa phận nhiều xã, phường, thị trấn thì việc sử dụng do Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định.
Đối với hồ, đầm thuộc địa phận nhiều huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh thì việc sử dụng do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.

Đối với hồ, đầm thuộc địa phận nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì việc sử dụng do Chính phủ quy định. Việc sử dụng đất có mặt nước nội địa thuộc địa phận nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phải tuân theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và quy hoạch tài nguyên nước đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; theo quy định của pháp luật về tài nguyên nước. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện cho thuê đất có mặt nước nội địa đối với tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân để đầu tư nuôi trồng thủy sản, sản xuất nông nghiệp hoặc nông nghiệp kết hợp với mục đích phi nông nghiệp theo thẩm quyền. Người được cho thuê đất trong trường hợp nàynày phải bảo vệ môi trường, cảnh quan và không được làm ảnh hưởng đến mục đích chính của công trình sử dụng đất có mặt nước nội địa.
Xem thêm >> Công chứng là gì? Những điều cần biết về công chứng và thủ tục làm công chứng.
Việc giao đất có mặt nước nội địa thực hiện như sau:
a) Mặt nước đã được quy hoạch để chuyên nuôi trồng thuỷ sản.
a1. Cấp có thẩm quyền giao mặt nước này được thực hiện như đối với đất nông nghiệp theo quy định tại điểm a khoản 3 và các điểm a, b khoản 4, Điều 13, Luật đất đai.
a2. Thời hạn giao:

– Tổ chức, cá nhân đang sử dụng hợp pháp mặt nước nuôi trồng thuỷ sản được tiếp tục sử dụng theo thời hạn đã được cơ quan có thẩm quyền quy định khi giao mặt nước.
– Đối với mặt nước thuộc diện nhận khoán, nhận thầu của xã, hợp tác xã, tập đoàn sản xuất nông lâm ngư nghiệp, nông trường, lâm trường, trạm trại, xí nghiệp… thời hạn sử dụng căn cứ vào hợp đồng khoán, thầu.
– Những nơi thời hạn sử dụng mặt nước giao chưa hợp lý cần xem xét điều chỉnh theo hướng sau:
+ Mặt nước giao tạm thời: Nhiều nhất không quá 5 năm, áp dụng đối với nơi chưa có quy hoạch, hoặc nơi đã có quy hoạch sử dụng đất vào các mục đích khác nhưng có thể tận dụng để nuôi trồng thuỷ sản.
+ Mặt nước giao có thời hạn: Nhiều nhất không quá 15 năm, áp dụng đối với nơi đã có quy hoạch. Nơi dân cư đông, quỹ đất ít, điều kiện sản xuất thuận lợi thì giao với thời hạn ngắn hơn. Nơi quỹ đất nhiều, điều kiện sản xuất không thuận lợi, phải đầu tư tốn kém về xây dựng cơ bản thì giao thời hạn dài hơn. Hết thời hạn sử dụng theo quy định, nếu tổ chức, cá nhân có nhu cầu tiếp tục sử dụng để nuôi trồng thuỷ sản thì được ưu tiên xem xét giải quyết.
+ Mặt nước giao ổn định lâu dài: áp dụng ở những nơi đã quy hoạch, với các đối tượng sau:
Các trạm trại chuyên sản xuất giống hoặc nghiên cứu thực nghiệm về nuôi trồng thuỷ sản.
Các tổ chức, cá nhân có công khai khoang những vùng đất mới nằm trong vùng đã được quy hoạch để chuyên nuôi trồng thuỷ sản.
Các hợp tác xã, tập đoàn sản xuất nông nghiệp, nông trường, lâm trường, xí nghiệp v.v… cần có mặt nước để phục vụ yêu cầu của sản xuất nông, lâm nghiệp của mình.
a3. Diện tích giao:

– Ao nhỏ, mương rạch trong vườn nằm gọn trong khu thổ cư của một gia đình thì giao cho gia đình đó sử dụng toàn bộ diện tích. Diện tích này được tính vào tiêu chuẩn đất giao làm kinh tế gia đình, hoặc đất nhận khoán của hộ xã viên, tập đoàn viên, hoặc tính vào diện tích đất sản xuất cho hộ nông dân cá thể và các tư nhân khác.
– Ao lớn, đầm, hồ ruộng không thể giao gọn cho một gia đình thì giao cho nhóm hộ gia đình, tổ nhận khoán hoặc chủ thầu sử dụng nuôi trồng thuỷ sản.
Ở những nơi còn mặt nước chưa sử dụng thì Uỷ ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, căn cứ vào quy hoạch sử dụng đất có mặt nước của địa phương, để giao cho các tổ chức, cá nhân nuôi trồng thuỷ sản, căn cứ theo khả năng sử dụng, không hạn chế về diện tích, không tính vào mức đất giao làm kinh tế gia đình, hoặc mức đất giao cho hộ nông dân cá thể quy định tại các Điều 27, 28 Luật đất đai.
b) Đối với mặt nước được quy hoạch sử dụng vào mục đích khác nhưng có thể kết hợp nuôi trồng thuỷ sản:
– Ao, hồ nằm trong các khu di tích lịch sử, văn hoá, thắng cảnh… đã được giao cho đơn vị nào quản lý thì đơn vị đó có kế hoạch nuôi trồng thuỷ sản, nhưng không được gây trở ngại cho mục đích sử dụng chính.
– Ao, hồ nằm trong hệ thống điều tiết nước thải của thành phố, khu công nghiệp; hồ chứa nước thuỷ lợi, thuỷ điện, sông, đầm hồ tự nhiên thuộc hệ thống thuỷ lợi nằm gọn trong địa phận của địa phương nào thì Uỷ ban nhân dân thành phố hoặc tỉnh nơi đó có trách nhiệm tổ chức việc phối hợp giữa đơn vị chủ quản công trình với ngành thuỷ sản địa phương bằng các hình thức thích hợp để nuôi trồng thuỷ sản có hiệu quả nhất, đồng thời đảm bảo các quy chế quản lý điều tiết nước của thành phố, khu công nghiệp, những quy định có liên quan của ngành thuỷ lợi, thuỷ điện.
– Đối với hồ chứa nước lớn nằm trên địa bàn nhiều tỉnh thì việc tổ chức nuôi trồng thuỷ sản, khai thác, bảo vệ nguồn thuỷ sản ở đó thực hiện theo quyết định của Hội đồng Bộ trưởng.
– Tổ chức, cá nhân được giao đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp nằm trong vùng quy hoạch có khả năng kết hợp nuôi trồng thuỷ sản có quyền và có trách nhiệm tự tổ chức kết hợp nuôi trồng thuỷ sản để làm tăng hiệu quả sử dụng đất.
Xem thêm >> Thuế thu nhập cá nhân là gì? Thủ tục hoàn thuế thu nhập cá nhân mới nhất 2021.
Dịch vụ xin giấy phép Luật Hoàng Đế
Trong quá trình thực hiện quy trình xin giấy phép, khi khách hàng sử dụng dịch vụ xin giấy phép của công ty luật Thiên Minh, chúng tôi sẽ thực hiện các công việc sau:
Tư vấn pháp luật miễn phí trực tuyến qua tổng đài 0945001003:
– Tư vấn mức xử phạt, các hình thức xử phạt, cơ quan có thẩm quyền xử phạt đối với hành vi không công bố giấy phép theo quy định;
– Tư vấn các quy định của pháp luật về điều kiện được phép xin cấp giấy phép;
– Tư vấn cho quý khách tất cả các vấn đề pháp lý có liên quan đến việc xin cấp giấy phép theo quy định của pháp luật;
– Tư vấn và hướng dẫn khách hàng soạn thảo hồ sơ xin cấp giấy phép theo quy định;
– Tư vấn khách hàng cách thức tiến hành nộp hồ sơ, nộp lệ phí và phí, hướng dẫn khách hàng lựa chọn cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp số phiếu cho quý khách;
– Tư vấn và hướng dẫn khách hàng nhận kết quả và thực hiện việc lưu thông trên thị trường theo quy định.
Cung cấp dịch vụ xin cấp giấy phép sau khi khách hàng ký kết hợp đồng dịch vụ:
– Trực tiếp soạn thảo hồ sơ xin cấp giấy phép
– Thay mặt khách hàng nộp hồ sơ và nộp phí, lệ phí cấp phép giấy phép tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
– Theo dõi hồ sơ đăng ký giấy phép, điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung hồ sơ theo yêu cầu của chuyên viên;
– Soạn thảo các công văn, hoặc làm đơn khiếu nại, tố cáo các hành vi sai phạm của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong quá trình nộp hồ sơ xin phép giấy phép;
– Đại diện khách hàng đến nhận kết quả và gửi kết quả chính thức cho quý khách hàng như đã thỏa thuận trong hợp đồng dịch vụ;
– Tư vấn và giải đáp tất cả các vướng mắc cho quý khách hàng có liên quan đến việc cấp giấy phép.
– Thanh lý hợp đồng với khách hàng.
Hãy liên hệ ngay với chúng tôi để được tư vấn và báo giá chi tiết! Trân trọng cảm ơn
Phương Thức Liên Hệ.
HOÀNG ĐẾ – CUNG CẤP DỊCH VỤ TƯ VẤN LUẬT MIỄN PHÍ HÀNG ĐẦU
Nếu các bạn đang cần tìm một công ty tư vấn luật xây dựng uy tín, miễn phí, nhanh chóng và hiệu quả, vui lòng liên hệ với chúng tôi!
Địa chỉ: 52 Triệu Việt Vương – Phường An Hải Tây – Quận Sơn Trà – Thành phố Đà Nẵng
Hotline: 0945001003
Fax : 0945001003
Email: thienminhlawfirmdn@admin