Cho thuê lại quyền sử dụng đất là một quyền quan trọng của người sử dụng đất. Để thực hiện quyền này thì người sử dụng đất cần nắm rõ điều kiện, hồ sơ và thủ tục thực hiện khi cho thuê lại.
Cho thuê lại tài sản theo quy định pháp luật:
Theo quy định pháp luật thì tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản.Tài sản bao gồm bất động sản và động sản trong đó bất động sản và động sản có thể là tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai.
Theo Bộ luật dân sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 tại Điều 475 quy định về việc cho thuê lại tài sản như sau:
Đầu tiên việc thuê tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên , theo đó dựa trên nội dung của hợp đồng thuê tài sản bên thuê có quyền khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản thuê. Hết thời hạn hợp đồng thuê, bên thuê phải trả đúng tài sản đã thuê, nếu tài sản bị hư hỏng thì phải bồi thường thiệt hại cho bên cho thuê. Khi thuê tài sản bên thuê sẽ xác định mục đích thuê để thỏa thuận thuê tài sản sử đụng trong một thời hạn hợp lý. Tuy nhiên, có những trường hợp do nguyên nhân khách quan hoặc chủ quan, bên thuê không còn nhu cầu sử dụng tài sản hết thời hạn thuê thì lúc này để tiết kiệm việc trả tiền thuê, bên thuê có thể thỏa thuận với bên cho thuê sẽ cho một người khác tức là bên thứ ba thuê lại tài sản trong thời hạn còn lại của hợp đồng thuê. Trường hợp này, bên thuê trở thành bên cho thuê lại tài sản và phải chịu trách nhiệm trước bên cho thuê về hành vi sử dụng tài sản của người thuê lại. Khi đó bên thuê trở thành bên cho thuê phải giao tài sản cho bên thứ ban đúng số lượng, chất lượng, chủng loại, tình trạng, thời điểm, địa điểm đã thỏa thuận và cung cấp thông tin cần thiết về việc sử dụng tài sản đó.

Nghĩa vụ giao tài sản của bên cho thuê phát sinh kể từ thời điểm hợp đồng thuê có hiệu lực pháp luật. Nếu các bên không có thỏa thuận khác thì kể từ thời điểm hợp đồng thuê có hiệu lực, bên cho thuê phải giao lại tài sản cho bên thuê theo hợp đồng mà các bên đã thỏa thuận về tài sản thuê. Khi giao tài sản cho bên thuê, bên cho thuê phải chuyển giao các giấy tờ nếu có, đồng thời phải cung cấp các thông tin và hướng dẫn bên thuê sử dụng tài sản. Địa điểm giao tài sản thuê do các bên thỏa thuận. Theo thỏa thuận của các bên, địa điểm giao tài sản thuê có thể là nơi có tài sản, nơi mà tài sản sẽ được sử dụng, nơi cư trú hoặc trụ sở của bên thuê hoặc bên cho thuê. Trong trường hợp các bên không có thỏa thuận về địa điểm giao tài sản thì bên cho thuê phải giao tài sản nơi có tài sản nếu tài sản thuê là bất động sản hoặc tại nơi cư trú hoặc trụ sở của bên cho thuê nếu tài sản thuê là động sản.
Xem thêm >> Công chứng là gì? Những điều cần biết về công chứng và thủ tục làm công chứng.
Điều kiện cho thuê lại quyền sử dụng đất
Căn cứ khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai 2013, người sử dụng đất có quyền cho thuê lại quyền sử dụng đất khi có đủ các điều kiện sau:
– Có Giấy chứng nhận (Sổ đỏ, Sổ hồng).
– Đất cho thuê lại không có tranh chấp.

– Quyền sử dụng đất cho thuê lại không bị kê biên để bảo đảm thi hành án.
– Quyền sử dụng đất cho thuê lại còn thời hạn sử dụng.
Ngoài điều kiện trên, đối với trường hợp cho thuê lại quyền sử dụng đất của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thì phải được sự đồng ý của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đó.
Xem thêm >> Thuế thu nhập cá nhân là gì? Thủ tục hoàn thuế thu nhập cá nhân mới nhất 2021.
Các câu hỏi liên quan đến vấn đề cho thuê lại quyền sử dụng đất
Thuê đất của Nhà nước có được cho thuê lại?
Khoản 2 Điều 174 Luật Đất đai 2013 quy định tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng, cho thuê đất thu tiền thuê một lần cho cả thời gian thuê ngoài quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều này còn có các quyền sau đây:

“a) Chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất;
b) Cho thuê quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất đối với trường hợp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất; cho thuê lại quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất đối với trường hợp được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê;”
Như vậy, công ty của anh có quyền cho thuê lại quyền sử dụng đất.
Mẫu Hợp đồng cho thuê lại quyền sử dụng đất
Hợp đồng cho thuê lại đất là sự thỏa thuận giữa các bên về việc thuê lại quyền sử đất, theo đó bên cho thuê lại chuyển giao đất cho bên thuê lại để sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định, bên thuê lại phải sử dụng đất theo đúng mục đích, trả tiền thuê và trả lại đất khi hết thời hạn thuê.

Lưu ý: Hợp đồng cho thuê lại quyền sử dụng đất (chỉ có đất), quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất (đất và tài sản gắn liền với đất) không bắt buộc phải công chứng hoặc chứng thực theo quy định (theo điểm b khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai 2013).
Tuy nhiên, để bảo đảm quyền, nghĩa vụ của các bên và tránh xảy ra những rủi ro thì các bên nên công chứng theo quy định.
Cho thuê lại đất phải đăng ký mới có hiệu lực?
Khi cho thuê lại quyền sử dụng đất mặc dù hợp đồng không bắt buộc phải công chứng hoặc chứng thực nhưng phải đăng ký biến động tại cơ quan đăng ký đất đai và chỉ khi nào được đăng ký vào sổ địa chính thì khi đó mới có hiệu lực (việc cho thuê lại mới hoàn tất). Nội dung này được quy định rõ tại khoản 3 Điều 188 Luật Đất đai 2013 như sau:“3. Việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính.”.
Hồ sơ, thủ tục cho thuê lại quyền sử dụng đất
Khoản 1 và khoản 2 Điều 79 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định trình tự, thủ tục cho thuê lại quyền sử dụng đất như sau:

Bước 1: Nộp hồ sơ cho thuê lại quyền sử dụng đất
– Thành phần hồ sơ:
+ Đơn đăng ký biến động theo Mẫu số 09/ĐK.
+ Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp (Sổ đỏ, Sổ hồng).
+ Hợp đồng cho thuê lại quyền sử dụng đất.
– Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
Lưu ý: Khi cho thuê một phần thửa đất thì người sử dụng đất phải đề nghị Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện đo đạc và tách thửa đối với phần diện tích cho thuê lại trước khi nộp hồ sơ.
– Nơi nộp hồ sơ:
Cách 1: Hộ gia đình nộp hồ sơ trực tiếp tại UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất cho thuê lại nếu có nhu cầu.
Cách 2: Đối với nơi đã thành lập bộ phận một cửa thì hộ gia đình, cá nhân nộp tại bộ phận một cửa; địa phương chưa thành lập bộ phận một cửa thì nộp trực tiếp tại Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện nơi có đất cho thuê.
Bước 2: Tiếp nhận và xử lý hồ sơ cho thuê lại
Văn phòng đăng ký đất đai kiểm tra hồ sơ và thực hiện công việc sau:
– Gửi thông tin đến cơ quan thuế xác định và thông báo nghĩa vụ tài chính phải nộp.
– Xác nhận nội dung biến động (cho thuê lại) vào Giấy chứng nhận.
– Chỉnh lý, cập nhật thông tin biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.
Bước 3: Trả kết quả
Thời gian thực hiện: Không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; không quá 13 ngày làm việc đối với các xã vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, vùng kinh tế – xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn.
Trường hợp cụ thể cho thuê lại quyền sử dụng đất
Câu hỏi: Quy định về cho thuê lại quyền sử dụng đất

Xin chào Luật sư,
Tôi thuê đất (có nhà trên đất) của anh Trần Văn H. trong thời hạn 10 năm, hợp đồng thuê từ tháng 8 năm 2016 đến nay vẫn chưa công chứng do 2 bên là chỗ quen biết. Tuy nhiên đến nay tôi không có nhu cầu sử dụng căn nhà đó nữa, nên muốn cho anh C là em họ thuê lại có được không? Tôi nghe nói sẽ phải làm thủ tục đăng ký biến động ghi nhận trang 4 sổ đỏ. Vậy có đúng hay không?
Tôi xin chân thành cảm ơn.
Trả lời: (Câu trả lời chỉ mang tính tham khảo)
Chào bạn,
Việc cho thuê lại quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất là một trong những quyền của người sử dụng đất được Nhà nước công nhận. Do quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất là loại tài sản đặc biệt, có giá trị lớn, nên pháp luật Việt Nam quy định cụ thể những hợp đồng có đối tượng là loại tài sản này phải được thực hiện theo đúng hình thức, và tiến hành đăng ký biến động tại cơ quan quản lý nhà nước để đảm bảo giao dịch có hiệu lực. Đối với trường hợp của bạn, Phamlaw xin đưa ra quan điểm tư vấn như sau:
Thứ nhất, về hợp đồng thuê nhà không có công chứng, chứng thực
Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại… khi có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Khi thực hiện các quyền trên, thì người sử dụng đất và người nhận chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại… có trách nhiệm phải thực hiện đúng quy định của pháp luật về công chứng, chứng thực tại điểm b khoản 3 điều 167 Luật đất đai 2013:
“3. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:
a)…………..
b) Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp; hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên;”
Theo quy định nêu trên thì cho thuê đất không bắt buộc phải công chứng hay chứng thực, chỉ theo yêu cầu của các bên, thì các bên có thể thực hiện việc công chứng.
“4. Đăng ký biến động được thực hiện đối với trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận hoặc đã đăng ký mà có thay đổi sau đây:
a. Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất;
…”
Thứ hai, các trường hợp phải làm thủ tục đăng ký biến động đất đai theo quy định.
– Khoản 4 Điều 95 Luật đất đai 2013 quy định:
“4. Đăng ký biến động được thực hiện đối với trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận hoặc đã đăng ký mà có thay đổi sau đây:
a) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất;
b)………..”
– Điều 17 Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 quy định:
“1. Các trường hợp xác nhận thay đổi vào giấy chứng nhận đã cấp khi đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất
………..
đ) Nhà đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao thực hiện đăng ký cho thuê, thuê lại đất; xóa đăng ký cho thuê, cho thuê lại đất;
2. Các trường hợp đăng ký biến động được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất bao gồm:
………………
c) Người thuê, thuê lại quyền sử dụng đất của nhà đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao;”
Điểm b khoản 2 Điều 20 Thông tư 23/2014/ TT-BTNMT ngày 19/5/2014 quy định các trường hợp biến động ghi vào Trang bổ sung Giấy chứng nhận trong đó có trường hợp “cho thuê, thuê lại đất hoặc xóa cho thuê, cho thuê lại đất của doanh nghiệp đầu tư hạ tầng trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, , khu công nghệ cao, khu kinh tế;”
Như vậy, căn cứ vào Điều 95 Luật Đất đai 2013 thì các trường hợp biến động đều phải đăng ký biến động theo quy định; điểm đ Điều 17 và điểm b Điều 20 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 quy định cụ thể về việc xác nhận khi đăng ký biến động khi đăng ký cho thuê, thuê lại đất; xóa đăng ký cho thuê, cho thuê lại đất đối với chỉ với doanh nghiệp đầu tư hạ tầng trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, , khu công nghệ cao, khu kinh tế. Không áp dụng cho các nhân với cá nhân.
Như vậy, bạn không cần phải làm các thủ tục về đăng ký biến động theo luật định. Các bên chỉ lập cần hợp đồng cho thuê lại quyền sử dụng đất (có thể lựa chọn việc công chứng hoặc không) với các điều khoản thỏa thuận không trái với luật định là được.
Các bên có thể đàm phán, thống nhất và lập thêm hợp đồng cho thuê lại quyền sử dụng đất theo nhu cầu và mong muốn của các bên.
Dịch vụ xin giấy phép Luật Hoàng Đế
Trong quá trình thực hiện quy trình xin giấy phép, khi khách hàng sử dụng dịch vụ xin giấy phép của công ty luật Thiên Minh, chúng tôi sẽ thực hiện các công việc sau:
Tư vấn pháp luật miễn phí trực tuyến qua tổng đài 0945001003:
– Tư vấn mức xử phạt, các hình thức xử phạt, cơ quan có thẩm quyền xử phạt đối với hành vi không công bố giấy phép theo quy định;
– Tư vấn các quy định của pháp luật về điều kiện được phép xin cấp giấy phép;
– Tư vấn cho quý khách tất cả các vấn đề pháp lý có liên quan đến việc xin cấp giấy phép theo quy định của pháp luật;
– Tư vấn và hướng dẫn khách hàng soạn thảo hồ sơ xin cấp giấy phép theo quy định;
– Tư vấn khách hàng cách thức tiến hành nộp hồ sơ, nộp lệ phí và phí, hướng dẫn khách hàng lựa chọn cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp số phiếu cho quý khách;
– Tư vấn và hướng dẫn khách hàng nhận kết quả và thực hiện việc lưu thông trên thị trường theo quy định.
Cung cấp dịch vụ xin cấp giấy phép sau khi khách hàng ký kết hợp đồng dịch vụ:
– Trực tiếp soạn thảo hồ sơ xin cấp giấy phép
– Thay mặt khách hàng nộp hồ sơ và nộp phí, lệ phí cấp phép giấy phép tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
– Theo dõi hồ sơ đăng ký giấy phép, điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung hồ sơ theo yêu cầu của chuyên viên;
– Soạn thảo các công văn, hoặc làm đơn khiếu nại, tố cáo các hành vi sai phạm của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong quá trình nộp hồ sơ xin phép giấy phép;
– Đại diện khách hàng đến nhận kết quả và gửi kết quả chính thức cho quý khách hàng như đã thỏa thuận trong hợp đồng dịch vụ;
– Tư vấn và giải đáp tất cả các vướng mắc cho quý khách hàng có liên quan đến việc cấp giấy phép.
– Thanh lý hợp đồng với khách hàng.
Hãy liên hệ ngay với chúng tôi để được tư vấn và báo giá chi tiết! Trân trọng cảm ơn
Phương Thức Liên Hệ.
HOÀNG ĐẾ – CUNG CẤP DỊCH VỤ TƯ VẤN LUẬT MIỄN PHÍ HÀNG ĐẦU
Nếu các bạn đang cần tìm một công ty tư vấn luật xây dựng uy tín, miễn phí, nhanh chóng và hiệu quả, vui lòng liên hệ với chúng tôi!
Địa chỉ: 52 Triệu Việt Vương – Phường An Hải Tây – Quận Sơn Trà – Thành phố Đà Nẵng
Hotline: 0945001003
Fax : 0945001003
Email: thienminhlawfirmdn@gmail.com