Sau đây chúng tôi sẽ tư vấn về vấn đề Cho tặng đất giữa anh em ruột.
Trường hợp nào được phép cho tặng đất giữa anh em ruột?
Việc anh chị em trong gia đình cho/tặng quyền sử dụng đất thực chất là hoạt động chuyển nhượng quyền sử dụng đất đai. Nếu anh/chị/em ruột là người sử dụng đất hợp pháp, sẽ được hưởng đầy đủ các quyền của người sử dụng đất, bao gồm cả việc cho/tặng quyền sử dụng đất.
Chính vì vậy, để thực hiện thủ tục cho tặng đất giữa anh em ruột cần đáp ứng đúng, đầy đủ các điều kiện của Luật đất đai về việc thực hiện quyền cho tặng đất. Cụ thể, tại Điều 188, Luật 2013 quy định như sau:
- Thứ nhất, người cho/tặng đất phải có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Ngoài ra, cũng có trường hợp ngoại lệ người sử dụng đất vẫn có thể thực hiện cho/tặng mà không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Đó là người Việt định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam. Đối tượng này khi nhận thừa kế quyền sử dụng đất sẽ không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Tuy nhiên họ vẫn được phép cho/tặng quyền sử dụng đất.

- Thứ hai, đất được cho/tặng không có tranh chấp
- Thứ ba, quyền sử dụng đất không bị kê biên để đảm bảo thi hành án
- Thứ tư, đất vẫn đang trong thời hạn sử dụng
Ngoài những điều kiện chung kể trên, thủ tục cho tặng đất giữa anh em ruột cũng phải cần đáp ứng đủ những điều kiện quy định trong Luật đất đai 2013 đối với từng loại đất cụ thể:
- Đất được Nhà nước giao theo chính sách hỗ trợ của Nhà nước cá nhân, hộ gia đình là dân tộc thiểu số thì chỉ được cho. tặng quyền sử dụng đất sau mười năm, kể từ khi có quyết định giao đất theo quy định của Chính phủ.
- Đất trồng lúa: Theo Điều 191 Luật đất đai, anh em ruột được cho tặng đất trồng lúa nếu người nhận đất trực tiếp sản xuất nông nghiệp.
- Đất thuộc phân khu bảo vệ nghiêm, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng: Theo quy định tại Khoản 1 Điều 192, anh em ruột chỉ được tặng cho đất nếu người nhận tặng cho đất đang sinh sống trong phân khu đó.
- Đất trong khu vực rừng phòng hộ: Theo Khoản 2 Điều 192, anh em ruột chỉ được cho, tặng quyền sử dụng đất ở, đất SX nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ nếu người nhận đang sinh sống tại khu vực rừng phòng hộ đó.

Thủ tục cho tặng đất giữa anh em ruột đầy đủ, mới nhất 2022
- Bước 1: Soạn thảo hợp đồng tặng cho nhà đất
- Bước 2: Công chứng, chứng thực Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất
- Bước 3: Sang tên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 9
Cụ thể, từng bước trên được thực hiện chi tiết như sau:
Bước 1: Soạn thảo hợp đồng tặng cho nhà đất
Hợp đồng cho/tặng bất động sản là những thỏa thuận của đôi bên về việc cho/tặng đất. Theo quy định tại Điều 462 của Luật dân sự 2015 thì việc tặng cho có thể kèm theo điều kiện, nghĩa là bên tặng cho có quyền yêu cầu bên nhận thực hiện một hoặc nhiều nghĩa vụ sau khi tặng cho.
Ngoài ra, nếu hai bên bên không biết cách lập hợp đồng cho tặng đất chuẩn xác có thể gửi đơn đề nghị đến Ủy ban nhân dân xã nơi có đất hoặc các văn phòng công chứng để được hướng dẫn và công chứng, chứng thực hợp đồng tặng cho nhà đất tại đó.

Bước 2: Công chứng, chứng thực Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất
Căn cứ vào Khoản 1 Điều 40 Luật công chứng 2014, bộ hồ sơ yêu cầu công chứng bao gồm các giấy tờ sau đây:
- Phiếu yêu cầu công chứng;
- Dự thảo Hợp đồng cho tặng (nếu có);
- Bản sao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nhà ở;
- Bản sao giấy tờ tùy thân (CMND/CCCD và sổ hổ khẩu) của bên tặng cho và nhận tặng cho nhà đất.
- Bản sao giấy tờ khác có liên quan đến hợp đồng tặng cho (Giấy đăng ký kết hôn hoặc quyết định ly hôn, giấy xác nhận tình trạng hôn nhân,…)
Bản chính các giấy tờ trên để đối chiếu.

Bước 3: Sang tên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 9
Trình tự sang tên giấy chứng nhận khi cho, tặng quyền sử dụng đất được quy định rõ tại Khoản 1 Điều 79 Nghị định 43/2014/NĐ-CP:
Đầu tiên, người có nhu cầu sang tên cần đến Văn phòng đăng ký đất đai, hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã để nộp 01 bộ hồ sơ gồm:
- Bản sao CMND/CCCD hoặc hộ chiếu còn giá trị sử dụng kèm theo bản chính; hoặc bản photo công chứng
- Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo đúng Mẫu số 09/ĐK;
- Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất đã công chứng/ chứng thực
- Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp
Sau đó, văn phòng đăng ký đất đai tiếp nhận hồ sơ sẽ có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ. Trong trường hợp hồ sơ của bạn đủ điều kiện thực hiện các quyền theo quy định thì cán bộ cán phòng đăng ký đất đai tiếp tục thực hiện các công việc sau đây:
- Gửi các thông tin địa chính tới cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định;
- Xác nhận các nội dung thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp;
- Chỉnh lý và cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, hệ thống cơ sở dữ liệu đất đai.
Cuối cùng, người dân sẽ nhận lại Giấy chứng nhận đã sang tên tại Văn phòng đăng ký đất đai hoặc tại UBND cấp xã.
Xem thêm >> Công chứng là gì? Những điều cần biết về công chứng và thủ tục làm công chứng.
Có được miễn thuế khi mua bán đất đai giữa hai anh em ruột ?
Thưa luật sư! Ba em sắp tới sẽ mua một mảnh đất của chú em, và mảnh đất này là do ông bà để lại. Em có được biết là nếu anh em ruột chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho nhau sẽ tốn ít tốn phí trước bạ và các loại thuế hơn so với việc đứng ra trực tiếp mua bán với nhau. Nên gia đình em định sẽ tự giao tiền ở nhà rồi đi chuyển tên cho ba em.Vậy có bị coi là trốn thuế không? Em còn có một điều lo lắng là mảnh đất tuy do chú đứng tên nhưng là do ông bà nội ( đã mất) của em để lại. Em sợ sau khi giao đủ tiền rồi trong quá trình cơ sở pháp lý chuyển quyền sử dụng sang ba em sẽ có tranh chấp từ các người cô chú bác khác.Nên em định làm một bản hợp đồng, nội dung là nếu trong quá trình đó có xảy ra tranh chấp gì thì bên chú em sẽ hoàn trả lại số tiền đó cho ba em và đem bản hợp đồng ra chính quyền để dưới sự chứng kiến của họ sẽ an tâm hơn. Nhưng như vậy thì họ sẽ biết rằng đây là vụ mua bán vậy chắc chắn ba em sẽ chịu đúng khoản thuế phải không ạ?Xin các luật sư cho em lời khuyên! Em xin chân thành cảm ơn mà mong sớm nhận được câu trả lời vì việc đang rất gấp ạ!!

Theo thông tin bạn cung cấp có 2 trường hợp như sau:
Trường hợp 1: Chú bạn là người duy nhất được thừa kế mảnh đất của ông/bà bạn để lại, có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
– Nếu chú bạn và bố bạn làm hợp đồng chuyển nhượng đất với nội dung là tặng/cho thì:
Căn cứ vào khoản 10, Điều9 nghị định số 140/2016/NĐ-CP
10. Nhà, đất nhận thừa kế hoặc là quà tặng giữa: Vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau nay được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Căn cứ vào khoản 4, Điều 4 Luật thuế thu nhập cá nhân năm 2007:
“Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.”
Theo đó, bố bạn sẽ được miễn thuế thu nhập cá nhân và lệ phí trước bạ theo quy định.
– Nếu chú bạn và bố bạn làm hợp đồng chuyển nhượng đất với nội dung là mua bán thì bố bạn phải nộp lệ phí trước bạ và không phải nộp thuế thu nhập cá nhân theo Khoản 1, Điều 4 Luật thu nhập cá nhân và thông tư 301/2016/TT-BTC
“Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.”
Trong trường hợp này, nếu có tranh chấp xảy ra thì chỉ có thể là tranh chấp giữa bố bạn và chú bạn, những người khác trong gia đình không có quyền sử dụng thì không thể phát sinh tranh chấp.
Trường hợp 2 : Ông, bà bạn để lại đất cho tất cả các con và chú bạn chỉ là người được ủy quyền thực hiện nghĩa vụ và trách nhiệm thay cho những người khác trong gia đình bạn.
Trong trường hợp này, căn cứ vào điểm b, khoản 2 Điều 167 Luật đất đai 2013 về Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất như sau:
“ 2. Nhóm người sử dụng đất mà có chung quyền sử dụng đất thì có các quyền và nghĩa vụ như sau:
b) Trường hợp nhóm người sử dụng đất mà quyền sử dụng đất phân chia được theo phần cho từng thành viên trong nhóm, nếu từng thành viên của nhóm muốn thực hiện quyền đối với phần quyền sử dụng đất của mình thì phải thực hiện thủ tục tách thửa theo quy định, làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và được thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất theo quy định của Luật này.
Trường hợp quyền sử dụng đất của nhóm người sử dụng đất không phân chia được theo phần thì ủy quyền cho người đại diện để thực hiện quyền và nghĩa vụ của nhóm người sử dụng đất.”
Chú bạn nếu muốn chuyển nhượng đất sang cho bố bạn thì phải có sự chấp thuận của các thành viên khác trong gia đình, nếu không có sự chấp thuận thì tranh chấp rất dễ xảy ra và bạn cũng có thể làm hợp đồng để thỏa thuận với nội dung là nếu trong quá trình đó có xảy ra tranh chấp gì thì bên chú bạn sẽ hoàn trả lại số tiền đó cho bố bạn như bạn đã viết.
Thời hạn thực hiện thủ tục tặng cho nhà đất giữa anh em ruột
Thời hạn công chứng tối đa là 02 ngày làm việc, đối với những giao dịch phức tạp thì thời hạn tối đa là 10 ngày làm việc.
Thời hạn chứng thực hợp đồng, giao dịch không quá 02 (hai) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ yêu cầu chứng thực hoặc có thể kéo dài hơn theo thỏa thuận bằng văn bản với người yêu cầu chứng thực.
Thời hạn giải quyết thủ tục tặng cho theo khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP sửa đổi bổ sung Điều 61 Luật đất đai 2013 là:
- Không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày Văn phòng đăng ký đất đai nhận được hồ sơ hợp lệ;
- Không quá 20 ngày làm việc với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.
Xem thêm >> Thuế thu nhập cá nhân là gì? Thủ tục hoàn thuế thu nhập cá nhân mới nhất 2021.
Dịch vụ xin giấy phép Luật Hoàng Đế
Trong quá trình thực hiện quy trình xin giấy phép, khi khách hàng sử dụng dịch vụ xin giấy phép của công ty luật Hoàng Đế, chúng tôi sẽ thực hiện các công việc sau:
Tư vấn pháp luật miễn phí trực tuyến qua tổng đài 0945001003:
– Tư vấn mức xử phạt, các hình thức xử phạt, cơ quan có thẩm quyền xử phạt đối với hành vi không công bố giấy phép theo quy định;
– Tư vấn các quy định của pháp luật về điều kiện được phép xin cấp giấy phép;
– Tư vấn cho quý khách tất cả các vấn đề pháp lý có liên quan đến việc xin cấp giấy phép theo quy định của pháp luật;
– Tư vấn và hướng dẫn khách hàng soạn thảo hồ sơ xin cấp giấy phép theo quy định;
– Tư vấn khách hàng cách thức tiến hành nộp hồ sơ, nộp lệ phí và phí, hướng dẫn khách hàng lựa chọn cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp số phiếu cho quý khách;
– Tư vấn và hướng dẫn khách hàng nhận kết quả và thực hiện việc lưu thông trên thị trường theo quy định.
Cung cấp dịch vụ xin cấp giấy phép sau khi khách hàng ký kết hợp đồng dịch vụ:
– Trực tiếp soạn thảo hồ sơ xin cấp giấy phép
– Thay mặt khách hàng nộp hồ sơ và nộp phí, lệ phí cấp phép giấy phép tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
– Theo dõi hồ sơ đăng ký giấy phép, điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung hồ sơ theo yêu cầu của chuyên viên;
– Soạn thảo các công văn, hoặc làm đơn khiếu nại, tố cáo các hành vi sai phạm của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong quá trình nộp hồ sơ xin phép giấy phép;
– Đại diện khách hàng đến nhận kết quả và gửi kết quả chính thức cho quý khách hàng như đã thỏa thuận trong hợp đồng dịch vụ;
– Tư vấn và giải đáp tất cả các vướng mắc cho quý khách hàng có liên quan đến việc cấp giấy phép.
– Thanh lý hợp đồng với khách hàng.
Hãy liên hệ ngay với chúng tôi để được tư vấn và báo giá chi tiết! Trân trọng cảm ơn
Phương Thức Liên Hệ.
HOÀNG ĐẾ – CUNG CẤP DỊCH VỤ TƯ VẤN LUẬT MIỄN PHÍ HÀNG ĐẦU
Nếu các bạn đang cần tìm một công ty tư vấn luật xây dựng uy tín, miễn phí, nhanh chóng và hiệu quả, vui lòng liên hệ với chúng tôi!
Địa chỉ: 52 Triệu Việt Vương – Phường An Hải Tây – Quận Sơn Trà – Thành phố Đà Nẵng
Hotline: 0945001003
Fax : 0945001003
Email: thienminhlawfirmdn@gmail.com