Chia thừa kế khi Sổ đỏ đứng tên hộ gia đình khá phức tạp, nhất là khi xác định phần nào sẽ được chia, việc xác định này ảnh hưởng trực tiếp đến phần thừa kế được hưởng và nghĩa vụ nếu có. Chúng tôi sẽ tư vấn về việc chia thừa kế đất cấp cho hộ gia đình.
Quy định về đất cấp cho hộ gia đình
Theo quy định tại khoản 29 Điều 3 Luật đất đai 2013 sửa đổi bổ sung 2018 (LĐĐ 2018), Nhà nước sẽ có thẩm quyền sẽ cấp Giấy chứng nhận cho hộ gia đình, khi đó để được xác định tư cách thành viên trong hộ gia đình và có chung quyền sử dụng đất (QSDĐ) thì các thành viên của hộ cần thỏa mãn đủ các điều kiện sau:
.jpg)
- Có quan hệ hôn nhân (vợ chồng), quan hệ huyết thống (cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ, ông nội, bà nội với cháu nội, ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại…) quan hệ nuôi dưỡng (cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi);
- Đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất. Ví dụ: cùng nhau đóng góp, cùng nhau tạo lập…
Trên thực tế, việc xác định những người có quyền đối với quyền sử dụng cấp đất cho hộ gia đình thông thường sẽ được căn cứ vào sổ hộ khẩu tại thời điểm được Nhà nước cấp đất.
Xác định di sản thừa kế là đất cấp cho hộ gia đình

- Theo quy định tại Điều 612 Bộ luật dân sự (BLDS) 2015 thì di sản thừa kế là đất cấp cho hộ gia định, trong trường hợp này được xác định là tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác. Có nghĩa là khi một người là thành viên của hộ gia đình mà có đất cấp cho hộ gia đình chết đi thì quyền sử dụng đất của họ trong quyền sử dụng đất chung của hộ sẽ được xác định là di sản có họ để lại cho người thừa kế.
- Việc xác định di sản thừa kế sẽ phụ thuộc từng trường hợp cụ thể và từng điều kiện cụ thể đã nêu ở phần nội dung đã trình bày phía trên và có vai trò quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến quyền, nghĩa vụ của người thừa kế.
Cách chia thừa kế đất cấp cho hộ gia đình khi có di chúc
Hình thức của di chúc chia thừa kế đất cấp cho hộ gia đình
Theo quy định tại Điều 627 BLDS 2015 thì hình thức của di chúc phải được lập bằng văn bản. Nếu không thể lập bằng văn bản thì có thể di chúc miệng.
Theo đó, theo Điều 628 BLDS 2015, di chúc bằng văn bản bao gồm:
- Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng.
- Di chúc bằng văn bản có người làm chứng.
- Di chúc bằng văn bản có công chứng.
- Di chúc bằng văn bản có chứng thực.
Bên cạnh di chúc bằng văn bản thì theo Điều 629 BLDS 2015 thì trường hợp tính mạng một người bị cái chết đe dọa và không thể lập di chúc bằng văn bản thì có thể lập di chúc miệng.

Điều kiện để di chúc chia thừa kế đất cấp cho hộ gia đình hợp pháp
Di chúc được xem là hợp pháp theo khoản 1 Điều 630 BLDS 2015 thì phải có đủ các điều kiện:
- Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;
- Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.
Ngoài ra, nếu thuộc vào các trường hợp cụ thể khác thì cũng phải tuân thủ các điều kiện tại Khoản 2, 3, 4, 5 của Điều 630 BLDS 2015 thì khi đó di chúc mới được xem là hợp pháp.
Cách chia thừa kế khi có di chúc chia thừa kế đất cấp cho hộ gia đình
- Đất cấp cho hộ gia đình được xác định tài sản chung của hộ gia đình, do vậy mà khi tiến hành chia thừa kế theo di chúc cần phải lưu ý phần đất theo di chúc chỉ được giới hạn trong phạm vi phần đất mà người lập di chúc có quyền trong phần đất chung của hộ gia đình. Trường hợp di chúc có nội dung vượt quá quyền định đoạt của người lập di chúc thì sẽ vô hiệu phần nội dung vượt quá đó theo Điều 643 BLDS 2015.
- Việc chia thừa kế đất cấp cho hộ gia đình khi có di chúc thì sẽ phải tuân thủ theo quy định tại khoản 2 Điều 626 BLDS 2015, theo đó người lập di chúc có quyền phân định phần di sản cho từng người thừa kế. Hay nói cách khác, người thừa kế được hưởng bao nhiêu phụ thuộc vào nội dung di chúc nếu di chúc đó hợp pháp.
- Nếu thuộc vào trường hợp là con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng, hoặc con chưa thành niên mà không có khả năng lao động căn cứ theo Điều 644 BLDS 2015 thì vẫn sẽ được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật trong trường hợp không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó.
Cách chia thừa kế đất cấp cho hộ gia đình theo pháp luật
Trường hợp chia thừa kế đất cấp cho hộ gia đình theo pháp luật

Theo Khoản 1 Điều 650 Bộ luật Dân sự 2015 thì sẽ chia thừa kế theo pháp luật trong các trường hợp sau:
- Không có di chúc.
- Di chúc không hợp pháp.
- Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.
- Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
Ngoài ra, thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản sau đây:
- Phần di sản không được định đoạt trong di chúc.
- Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật.
- Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.
Cách chia thừa kế đất cấp cho hộ gia đình theo pháp luật
Theo Điều 649 BLDS 2015 thì chia thừa kế theo pháp luật là chia theo hàng thừa kế. Theo đó, hàng thừa kế sẽ được chia theo thứ tự tại Điều 651 BLDS 2015 bao gồm:
- Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
- Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
- Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.”
Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau (khoản 2 Điều 651 BLDS 2015). Và những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước đó đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản theo khoản 3 Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015.
Như vậy, sau khi hoàn tất việc chia thừa kế phần đất của người chết trong phần đất của hộ gia đình, ngoài trừ phần đất đã được chia thì các thành viên còn lại trong hộ gia đình vẫn có các quyền đối với phần đất chung còn lại.
Xem thêm >> Tài khoản vốn đầu tư trực tiếp là gì? Những quy định mới về tài khoản vốn đầu tư trực tiếp năm 2021.
Trường hợp chia thừa kế đất cấp cho hộ gia đình
Đất đai cấp cho hộ gia đình chia thừa kế thế nào?

Câu hỏi:
Bà tôi đang đứng tên sổ đỏ cấp cho hộ gia đình, trong hộ có cha tôi, mẹ tôi, anh tôi và tôi. Bà tôi mất cách đây 3 năm. Cha tôi mất đã 2 năm, sau khi cha tôi mất, các bác tôi lấy lại đất sử dụng. Vậy các bác tôi làm vậy có đúng không. Hiện tại mẹ tôi đang là chủ hộ, nếu nộp đơn ra tòa án nhân dân, tôi có quyền nộp đơn đứng ra khởi kiện không, hay mẹ tôi là chủ hộ mới có quyền nộp đơn. Mong được sự hỗ trợ. Xin Cảm ơn!
Trả lời:
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Công ty Hoàng Đế, trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:
– Thứ nhất, về hành vi lấy lại đất cấp cho hộ gia đình
Căn cứ Khoản 29 Điều 3 Luật đất đai 2013 quy định về hộ gia đình sử dụng đất như sau:
“Hộ gia đình sử dụng đất là những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất.”
Như vậy, đất được cấp cho hộ gia đình thì thuộc quyền sở hữu chung của tất cả mọi thành viên trong hộ gia đình. Việc xác định những người có quyền đối với quyền sử dụng đất cấp cho hộ gia đình được căn cứ vào sổ hộ khẩu tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất.
Theo thông tin bạn cung cấp, bà bạn đang đứng tên trên sổ đỏ cấp cho hộ gia đình, trong Hộ gia đình bạn bao gồm: Bố mẹ bạn, anh trai bạn và bạn. Như vậy, bác bạn không có tên trong hộ gia đình vào thời điểm được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nên bác bạn sẽ không thuộc đồng sở hữu mảnh đất với những người còn lại.
Tuy nhiên, do bà bạn đã mất được 3 năm, nếu bà bạn mất không để lại di chúc thì phần sở hữu của bà bạn sẽ thành di sản thừa kế và được chia đều cho những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất theo quy định Bộ luật dân sự. Nếu các bác bạn yêu cầu chia thừa kế phần đất của bà bạn trong trường hợp này thì Tòa án vẫn xem xét giải quyết. Tương tự, nếu bố bạn mất không có di chúc thì phần sử hữu của bố sẽ chia đều cho hàng thừa kế thứ nhất trong đó có mẹ bạn và bạn.
– Thứ hai, quyền yêu cầu khởi kiện tranh chấp về thừa kế đất hộ gia đình

Tại Điều 186 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về quyền khởi kiện như sau:
“Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp khởi kiện vụ án (sau đây gọi chung là người khởi kiện) tại Tòa án có thẩm quyền để yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.”
Tùy theo yêu cầu khởi kiện là gì thì sẽ xác định ai có quyền khởi kiện. Nếu yêu cầu chia tài sản của hộ gia đình thì mẹ bạn hoặc người đại diện hợp pháp của Hộ gia đình mới có quyền khởi kiện vụ án dân sự do đó mẹ bạn sẽ là người trực tiếp khởi kiện, nếu mẹ bạn không thể tham gia thực hiện các thủ tục khởi kiện thì có thể lập văn bản ủy quyền để bạn thực hiện các thủ tục đó tại Tòa án. Tuy nhiên, nếu yêu cầu TAND chia thừa kế của người cha của bạn thì bạn có quyền khởi kiện.
Tại Điều 202 Luật Đất đai 2013 quy định về hòa giải tranh chấp đất đai:
“Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở.
Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.
Sau khi nhận được yêu cầu giải quyết tranh chấp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức phiên hòa giải tranh chấp đất đai tại địa phương mình; trong quá trình tổ chức thực hiện phải phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác. Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân cấp xã được thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.
Việc hòa giải phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên và có xác nhận hòa giải thành hoặc hòa giải không thành của Ủy ban nhân dân cấp xã. Biên bản hòa giải được gửi đến các bên tranh chấp, lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp.
Như vậy, gia đình bạn nên tự hòa giải, thỏa thuận với nhau về vấn đề tranh chấp đất đai. Trường hợp không tự hòa giải được gia đình bạn có quyền yêu cầu chính quyền địa phương giải quyết.
Xem thêm >> Công chứng là gì? Những điều cần biết về công chứng và thủ tục làm công chứng.
Dịch vụ xin giấy phép Luật Hoàng Đế
Trong quá trình thực hiện quy trình xin giấy phép, khi khách hàng sử dụng dịch vụ xin giấy phép của công ty luật Hoàng Đế, chúng tôi sẽ thực hiện các công việc sau:
Tư vấn pháp luật miễn phí trực tuyến qua tổng đài 0945001003:
– Tư vấn mức xử phạt, các hình thức xử phạt, cơ quan có thẩm quyền xử phạt đối với hành vi không công bố giấy phép theo quy định;
– Tư vấn các quy định của pháp luật về điều kiện được phép xin cấp giấy phép;
– Tư vấn cho quý khách tất cả các vấn đề pháp lý có liên quan đến việc xin cấp giấy phép theo quy định của pháp luật;
– Tư vấn và hướng dẫn khách hàng soạn thảo hồ sơ xin cấp giấy phép theo quy định;
– Tư vấn khách hàng cách thức tiến hành nộp hồ sơ, nộp lệ phí và phí, hướng dẫn khách hàng lựa chọn cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp số phiếu cho quý khách;
– Tư vấn và hướng dẫn khách hàng nhận kết quả và thực hiện việc lưu thông trên thị trường theo quy định.
Cung cấp dịch vụ xin cấp giấy phép sau khi khách hàng ký kết hợp đồng dịch vụ:
– Trực tiếp soạn thảo hồ sơ xin cấp giấy phép
– Thay mặt khách hàng nộp hồ sơ và nộp phí, lệ phí cấp phép giấy phép tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
– Theo dõi hồ sơ đăng ký giấy phép, điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung hồ sơ theo yêu cầu của chuyên viên;
– Soạn thảo các công văn, hoặc làm đơn khiếu nại, tố cáo các hành vi sai phạm của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong quá trình nộp hồ sơ xin phép giấy phép;
– Đại diện khách hàng đến nhận kết quả và gửi kết quả chính thức cho quý khách hàng như đã thỏa thuận trong hợp đồng dịch vụ;
– Tư vấn và giải đáp tất cả các vướng mắc cho quý khách hàng có liên quan đến việc cấp giấy phép.
– Thanh lý hợp đồng với khách hàng.
Hãy liên hệ ngay với chúng tôi để được tư vấn và báo giá chi tiết! Trân trọng cảm ơn
Phương Thức Liên Hệ.
HOÀNG ĐẾ – CUNG CẤP DỊCH VỤ TƯ VẤN LUẬT MIỄN PHÍ HÀNG ĐẦU
Nếu các bạn đang cần tìm một công ty tư vấn luật xây dựng uy tín, miễn phí, nhanh chóng và hiệu quả, vui lòng liên hệ với chúng tôi!
Địa chỉ: 52 Triệu Việt Vương – Phường An Hải Tây – Quận Sơn Trà – Thành phố Đà Nẵng
Hotline: 0945001003
Fax : 0945001003
Email: thienminhlawfirmdn@gmail.com